Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

 BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

 Ngày 15 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 59/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2021 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2021/QĐXX-ST ngày 30 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đinh Văn G, sinh năm 1992.

Địa chỉ: Số 22, đường N, khóm B, phường H, thành phố B1, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Đoàn Tuyết N, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Số 32C/2, khóm A, phường N1, thành phố B1, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/02/2021, các lời khai tại Tòa án nguyên đơn anh Đinh Văn G trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2013, anh và chị Đoàn Tuyết N tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật vào ngày 07/01/2013 tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng đến năm 2017 thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên từ năm 2017 thì chị N đã bỏ về nhà mẹ ruột sống cho đến nay. Nay, anh G không còn tình cảm với chị N, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với chị N.

Về con chung: Anh G xác định quá trình chung sống anh và chị N có 02 người con chung là cháu Đinh Thanh V, sinh ngày 05/9/2016 và cháu Đinh Tuyết L, sinh ngày 19/02/2015. Khi ly hôn anh G yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu vì từ khi sống riêng đến nay cả hai cháu đều sống với anh G, anh G không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh G xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh G xác định anh và chị N không nợ ai, cũng không ai nợ anh chị nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo bản tự khai đề ngày 16/3/2021, chị Đoàn Tuyết N là bị đơn trong vụ án trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh G có chung sống với nhau và đăng ký kết hôn như anh G trình bày như trên. Quá trình chung sống có quá nhiều mâu thuẫn dẫn đến đổ vỡ, không thể hàn gắn được nên dẫn đến năm 2016 chị N đã dọn ra ngoài sống cho đến nay. Nay anh G xin ly hôn thì chị N cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Chị N xác định quá trình chung sống chị và anh G có 02 người con chung là cháu Đinh Thanh Vàng, sinh ngày 05/9/2016 và cháu Đinh Tuyết Lụa, sinh ngày 19/02/2015, hiện cả hai cháu đang sống cùng anh G. Do điều kiện kinh tế khó khăn nên chị N tự nguyện giao cả hai con chung cho anh G trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, chị được quyền thăm nom con chung.

Về tài sản chung: Chị N xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị N xác định chị và anh G không nợ ai, cũng không ai nợ anh chị nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu phát biểu quan điểm về vụ án:

- Về việc tuân theo pháp luật: Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án từ khi thụ lý đến phiên tòa hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Đinh Văn G được ly hôn với chị Đoàn Tuyết N + Về con chung: Giao cháu Đinh Thanh V, sinh ngày 05/9/2016 và cháu Đinh Tuyết L, sinh ngày 19/02/2015 cho anh G trực tiếp nuôi dưỡng, chị N không phải cấp dưỡng nuôi con do anh G không yêu cầu, chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, quan điểm phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu. Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ kiện như sau:

[1] Thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Đinh Văn G yêu cầu ly hôn với chị Đoàn Tuyết N, xét đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn và nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn có địa chỉ tại số 32C/2, khóm A, phường N1, thành phố B1, tỉnh Bạc Liêu nên Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu thụ lý giải quyết vụ án theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Việc xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn: Ngày 16/3/2021 bị đơn chị Đoàn Tuyết N và ngày 30/3/2021 nguyên đơn anh Đinh Văn G có đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt; căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Văn G và chị Đoàn Tuyết N có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật vào 07/01/2013 tại Ủy ban nhân dân phường 5, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu nên hôn nhân giữa anh G và chị N là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

[4] Xét yêu cầu của anh Đinh Văn G xin ly hôn với chị Đoàn Tuyết N, Hội đồng xét xử thấy rằng:

Anh G và chị N đều thống nhất quá trình chung sống có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thể hàn gắn và từ năm 2017 đã sống riêng cho đến nay. Tại Biên bản xác minh ngày 15 tháng 10 năm 2018 xác minh đại diện ban nhân dân khóm B, phường H, thành phố B1 cung cấp địa phương không biết về tình trạng hôn nhân của anh G và chị N do không nhận được sự trình báo gì, tuy nhiên từ năm 2017 đến nay địa phương chỉ thấy anh G nuôi 02 con nhỏ ở tại số 22, đường N, khóm B, phường H, thành phố B1, tỉnh Bạc Liêu chứ không thấy chị N sống tại đây nên Hội đồng xét xử có cơ sở xác định giữa anh G và chị N có xảy ra mâu thuẫn và anh chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2017 đến nay nên mục đích hôn nhân của anh chị không đạt được. Nay anh G xin ly hôn thì chị N có ý kiến cũng đồng ý ly hôn. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh G được ly hôn với chị N theo đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp.

[5] Về con chung: Trong quá trình chung sống anh chị có 02 người con chung là cháu Đinh Thanh V, sinh ngày 05/9/2016 và cháu Đinh Tuyết L, sinh ngày 19/02/2015, hiện các cháu đang sống với anh G, anh G có yêu cầu được trực tiếp nuôi cả hai con. Thấy rằng từ khi anh G và chị N ly thân đến nay cả hai cháu đều sống với anh G, đồng thời chị N có ý kiến là tự nguyện giao cả hai con chung cho anh G trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi cả hai con chung của anh G theo đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp. Chị N không phải cấp dưỡng nuôi con do anh G không có yêu cầu. Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[6] Về tài sản chung: Anh G và chị N thống nhất xác định không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

[7] Về nợ chung: Anh G và chị N thống nhất xác định không có nợ chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

[8] Về án phí dân sự: Anh G là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Đinh Văn G được ly hôn với chị Đoàn Tuyết N.

2/. Về con chung: Giao cháu Đinh Thanh V, sinh ngày 05/9/2016 và cháu Đinh Tuyết L, sinh ngày 19/02/2015 cho anh Đinh Văn G trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục (cả hai cháu đang sống cùng anh G được giữ nguyên); chị N không phải cấp dưỡng nuôi con do anh G không yêu cầu. Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3/. Về tài sản chung: Anh Đinh Văn G và chị Đoàn Tuyết N thống nhất xác định không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

4/. Về nợ chung: Anh Đinh Văn G và chị Đoàn Tuyết N thống nhất xác định không có nợ chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

5/. Về án phí: Anh Đinh Văn G phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Anh G đã dự nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0011876 ngày 25/02/2021 tại Chi Cục Thi hành án dân sự Thành phố Bạc Liêu, nay được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, anh Đinh Văn G và chị Đoàn Tuyết N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;