Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 06/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 06 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 478/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Châu Thanh T1, sinh năm 2001;

Cư trú tại: Tổ 7, ấp H, xã Đ, huyện C, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1993;

Cư trú tại: Tổ 13, ấp C, xã P, huyện B, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 10 năm 2020 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Châu Thanh T1 trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh T tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc, đến tháng 02 năm 2020 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T ham chơi, sống không có trách nhiệm với gia đình, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi. Chị và anh T đã sống ly thân từ tháng 02 năm 2020, nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thanh T;

- Về con chung: Chị và anh T có một con chung là cháu Nguyễn Thanh D, sinh ngày 14/11/2018, từ khi vợ chồng sống ly thân cháu D sống cùng với chị. Nay chị yêu cầu nuôi dưỡng cháu D, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con;

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T1 không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.

* Tại phiên toà sơ thẩm:

- Nguyên đơn chị Châu Thanh T1, bị đơn anh Nguyễn Thanh T vắng mặt;

- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi vụ án thụ lý, quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo trình tự thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự;

+ Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

Về hôn nhận: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Châu Thanh T1 được ly hôn với anh Nguyễn Thanh T;

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thanh D, sinh ngày 14/11/2018 cho chị Châu Thanh T1 nuôi dưỡng, ghị nhận chị T1 không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con;

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Châu Thanh T1 không yêu cầu Tòa án giải Quyết;

Về án phí: Chị Châu Thanh T1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm;

+ Về kiến nghị khắc phục: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 25/02/2021 chị Châu Thanh T1 có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Châu Thanh T1. Anh Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Thanh T.

[2] Về hôn nhân: Chị Châu Thanh T1, anh Nguyễn Thanh T tự nguyện chung sống vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nay chị T1 yêu cầu ly hôn với anh T, mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý. Tuy nhiên qua thu thập chứng cứ thể hiện quá trình chung sống vợ chồng anh T sống không có trách nhiệm với gia đình, vợ chồng thường xuyên cự cãi với nhau. Chị T1, anh T đã sống ly thân từ tháng 02 năm 2020 đến nay, không còn sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Xét thấy cuộc sống hôn nhân giữa chị T1 và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nên chấp nhận yêu cầu của chị T1 được ly hôn với anh Nguyễn Thanh T là có căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị T1, anh T có một con chung là cháu Nguyễn Thanh D, sinh ngày 14/11/2018, chị T1 có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay, cháu D sống cùng với chị T1, hơn nữa hiện nay cháu D dưới 36 tháng tuổi. Do đó cần giao chị T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu D là phù hợp với khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Ghi nhận chị T1 không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Châu Thanh T1 không yêu cầu giải quyết, nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Châu Thanh T1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Châu Thanh T1 được ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.

2. Về con chung: Giao chị Châu Thanh T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Thanh D, sinh ngày 14/11/2018. Ghi nhận chị Châu Thanh T1 không yêu cầu anh Nguyễn Thanh T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn anh Nguyễn Thanh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, chị Châu Thanh T1 cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở. Anh Nguyễn Thanh T không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị Châu Thanh T1 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0004627 ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh; chị Châu Thanh T1 đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Chị Châu Thanh T1, anh Nguyễn Thanh T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

6. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 06/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Biên - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;