TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 01 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số: 876/2020/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 173/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1989; thường trú: Xóm V, xã Đ, huyện T, tỉnh Ngh; tạm trú: Số 69D2/8F khu phố Đ, phường B, thành phố Th, tỉnh B. Có yêu cầu giải quyết mặt.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1991; thường trú: Xã C, huyện A, tỉnh Ngh; tạm trú: Số 49/39 khu phố B, phường A, thành phố D, tỉnh B. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 10 năm 2020 và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh Nguyễn Văn Tr trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Tr và chị Th tự nguyện chung sống với nhau vào 2013. Vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Ngh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 82/2013, quyển số 01/2013, ngày 11/9/2013. Anh Tr xác định quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến khoảng năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, lối sống, không có tiếng nói chung. Tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay anh Tr xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Th.
- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh Nguyễn Văn Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Nguyễn Thị Th đã được Tòa án thông báo tham gia tố tụng, thông báo yêu cầu cung cấp chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh không đến Tòa án làm việc, không cung cấp lời khai, không có yêu cầu phản tố, không cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên căn cứ vào các Điều 227, 228 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định. Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa vào các ngày 12/01/2021 và ngày 01/02/2021 nhưng đều vắng mặt không lý do. Căn cứ các Điều 227, 228 và 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
[2.1] Anh Tr và chị Th tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Ngh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 82/2013, quyển số 01/2013, ngày 11/9/2013 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
[2.2] Anh Tr xác định quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến khoảng năm 2016 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, lối sống, không có tiếng nói chung, tình cảm vợ chồng phai nhạt, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng quá trầm trọng không thể hàn gắn được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Th.
[2.3] Qúa trình giải quyết vụ án Tòa án đã xác minh, trước khi Tòa án thụ lý vụ án anh Tr và chị Th không ai có đơn đề nghị hòa giải tại cơ sở, phù hợp với lời khai của nguyên đơn.
[2.4] Xét thấy mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc; để đạt được mục đích đó vợ chồng cần phải thương yêu, tin tưởng, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt, xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc. Anh Tr xác định quan hệ hôn nhân của vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, phát sinh trong thời gian dài không hàn gắn được. Chị Th đã được Tòa án triệu tập làm việc và tham gia hòa giải nhưng đều vắng mặt, không cung cấp lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Như vậy chứng tỏ mâu thuẫn giữa anh Tr và chị Th đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, anh Tr yêu cầu được ly hôn với chị Th là có căn cứ chấp nhận, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Về con chung: Anh Tr xác định vợ chồng không có con chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh Tr không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn Tr phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 và các Điều 227, 238, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn Tr đối với chị Nguyễn Thị Th về việc ly hôn.
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Tr được ly hôn với chị Nguyễn Thị Th. (Giấy chứng nhận kết hôn hôn số 82/2013, quyển số 01/2013 do Ủy ban nhân dân xã Đồng Văn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An cấp ngày 11/9/2013).
- Về con chung: Anh Nguyễn Văn Tr xác định không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh Nguyễn Văn Tr không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn Tr phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0048801, ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 01/02/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 12/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/02/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về