TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 29 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 525/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1978.
Cư trú tại: Ấp P, xã T, huyện Đ, tỉnh C . (vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Minh, sinh năm 1976.
Cư trú tại: Ấp P, xã T, huyện Đ, tỉnh C ..
Chỗ ở hiện nay: Ấp H, xã N, huyện Đ, tỉnh C . (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2018 và trong qúa trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị S trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn M tổ chức đám cưới vào năm 1997, hôn nhân tự nguyện, không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống thời gian đầu sống với nhau rất hạnh phúc, thời gian sau xảy ra nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, thân tộc hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Từ đó tình cảm giữa bà với ông M không còn gắn bó, thương yêu nhau, mỗi người có cuộc sống riêng, không ai có trách nhiệm với ai nữa. Vợ chồng đã ly thân với nhau hơn 10 năm.
Nay bà nhận thấy tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông M.
Về nuôi con chung: Tên Nguyễn Văn L , sinh năm 1999. Hiện nay con đã trưởng thành bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về chia tài sản: Bà S tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ người khác và người khác nợ lại: Bà S xác định không có.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn M : Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho ông M theo quy định pháp luật, nhưng ông M không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Sang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Vào các ngày 19 và ngày 21 tháng 01 năm 2019 ông Nguyễn Văn M là bị đơn và bà Nguyễn Thị S là nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà S và ông M .
[2] Về hôn nhân: Bà S và ông Nguyễn Văn M tổ chức đám cưới vào năm 1997 theo phong tục tập quán địa phương, hôn nhân tự nguyện, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định và đến nay ông, bà vẫn chưa đăng ký kết hôn, nên quan hệ hôn nhân của ông bà không có giá trị pháp lý theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn và đã được gia đình, thân tộc hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Hiện nay bà và ông M không còn gắn bó, thương yêu nhau, mỗi người có cuộc sống riêng, không ai có trách nhiệm với ai nữa và vợ chồng đã ly thân với nhau hơn 10 năm nay. Nay bà S yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông M . Do bà Sang và ông M không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử không công nhận bà S và ông M là vợ chồng.
[3] Về nuôi con chung: Tên Nguyễn Văn L, sinh năm 1999. Hiện nay con đã trưởng thành bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về chia tài sản: Bà S tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về nợ người khác và người khác nợ lại: Bà S xác định không có.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm: Tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, bà S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn M .
2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà S phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0008768 ngày 04/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; bà S đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.
Bà S và ông M có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 12/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/01/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về