Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY - TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 27 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thái Thụy, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 34/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019 về Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11 ngày 12 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hoàng Đức L1, sinh năm 1982 (Có mặt )

Bị đơn: Chị Dương Thị H, sinh năm 1986 (Có đơn xin xử vắng mặt)

Đều trú tại: thôn V, xã T.H, huyện TT, tỉnh TB.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Hoàng Đức L trình bày:

Anh và chị Dương Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 28 tháng 5 năm 2007 tại Ủy ban nhân dân xã T.H, huyện TT, tỉnh TB. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống và làm ăn tại địa phương. Do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, anh chị đã sống ly thân gần một năm nay, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, có chung sống với nhau cũng không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh và chị H có 02 con chung là Hoàng Thị Hồng N, sinh ngày 08/4/2008 và Hoàng Đức Bảo L2, sinh ngày 03/7/2014. Hiện nay, con N đang ở với anh, con L2 đang ở với chị H. Anh đề nghị được trực tiếp nuôi con chung N, còn chị H trực tiếp nuôi con L2, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh và chị H tự thỏa thuận về tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và đơn đề nghị xử vắng mặt, bị đơn là chị Dương Thị H trình bày :

Chị và anh Hoàng Đức L kết hôn với nhau vào ngày 28 tháng 5 năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T.H, huyện TT, tỉnh TB. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống và làm ăn tại địa phương. Do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi, không ai quan tâm gì đến nhau nữa. Nay anh L1 viết đơn xin ly hôn, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, có chung sống với nhau cũng không có hạnh phúc, chị đồng ý ly hôn anh L1.

Về con chung: Chị và anh L1 có 02 con chung là Hoàng Thị Hồng N, sinh ngày 08/4/2008 và Hoàng Đức Bảo L2, sinh ngày 03/7/2014. Hiện nay con N đang ở với anh L1, con L2 đang ở với chị. Chị đồng ý giao con N cho anh L1 trực tiếp nuôi dưỡng, chị trực tiếp nuôi con L2, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

Về tài sản chung, nợ chung : Chị và anh L1 tự thỏa thuận về tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà, anh L1 vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không thay đổi bổ sung gì. Còn bị đơn là chị H trong đơn xin xử vắng mặt chị đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt vì chị làm công nhân, thời gian rất hạn chế nên không có thời gian về tham gia phiên tòa được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào bản tự khai, đơn xin xét xử vắng mặt của đương sự và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ s ơ để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Dương Thị H có đơn xin xử vắng mặt có căn cứ. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 28, Điều 228 BLTTDS năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt chị H.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Đức L1 và chị Dương Thị H kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân chính cũng là do thời kỳ trước hôn nhân hai bên không tìm hiểu về tính cách cũng như tâm tư tình cảm của nhau nên khi chung sống cùng nhau đã không có tiếng nói chung và nhanh chóng không còn tình cảm. Vì vậy mục đích hôn nhân của anh L1 và chị Hồng không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Xét hôn nhân của anh, chị chỉ còn là hình thức vì trên thực tế vợ chồng đã sống ly thân, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Anh L1 xin ly hôn chị H là hoàn toàn có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh L1

[3]. Về con chung: Anh L1 và chị H có 02 con chung là Hoàng Thị Hồng N, sinh ngày 08/4/2008 và Hoàng Đức Bảo L2, sinh ngày 03/7/2014. Anh L1 và chị H đều đề nghị chị H trực tiếp nuôi cháu L2 còn anh Lưu trực tiếp nuôi cháu Nhung, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Xét đề nghị của anh L1 và chị H là hợp pháp nên cần chấp nhận yêu cầu này của các đương sự.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Anh L1 và chị H thống nhất tự thỏa thuận về tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5]. Về án phí: Anh Hoàng Đức L1 phải chịu án phí ly hôn s ơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về Án phí, Lệ phí Toà án.

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Hoàng Đức L1 được ly hôn chị Dương Thị H.

Về con chung: Giao con chung là Hoàng Thị Hồng N, sinh ngày 08/4/2008 cho anh L1 trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung Hoàng Đức Bảo L2, sinh ngày 03/7/2014 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau, hai bên đều có quyền đi lại thăm nom, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản; Vấn đề thay đổi người nuôi con chung, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung được đặt giải quyết khi có yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh Hoàng Đức L1 phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí anh L1 đã nộp theo biên lai số 0001708 ngày 26/02/2019 tại cơ quan Thi hành án dân sự huyện Thái Thụy sang thi hành án phí, anh L1 đã nộp xong án phí.

Anh Hoàng Đức L1 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, chị Dương Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại UBND xã T.H, huyện TT, tỉnh TB.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

253
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;