Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 01/03/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 01 tháng 3 năm 2019 tại Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 722/2018/TLST-HNGĐ ngày 03-12-2018 về việc tranh chấp “Xin ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2019/QĐXX-ST ngày 14 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Võ Thị Ngọc D, sinh năm 1982 (có mặt);

Địa chỉ: số 103, ấp T, xã H, Thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

2 /Bị đơn: Trần Văn P, sinh năm 1973 (vắng mặt);

Địa chỉ: số 232/6, đường N, phường A, Thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/5/2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Võ Thị Ngọc D trình bày:

Chị và anh Trần Văn P tự nguyện kết hôn vào năm 2000 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống, chị và anh P chung sống hạnh P đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do anh P có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác không quan tâm vợ, con nên vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã. Chị nhiều lần khuyên bảo nhưng anh P không thay đổi. Chị đã ly thân với anh P từ năm 2018 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.

Về con chung: Có hai con chung là Nguyễn Ngọc Thủy T, sinh năm 2000 (đã trưởng thành) và Trần Minh H, sinh ngày 11/01/2006. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H cho đến khi trưởng thành, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung: Không có.

-Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Trần Văn P đã được triệu tập hợp lệ mà vẫn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả hỏi, tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp “Ly hôn”.

[2]. Về nội dung tranh chấp:

Về hôn nhân: Chị D và anh P chung sống với nhau từ năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận đăng ký kết số 73 số 01 ngày 10/6/2004 nên hôn nhân giữa chị D và anh P là hợp pháp. Quá trình chung sống, chị D trình bày thời gian đầu hôn nhân giữa chị và anh P chung sống hạnh phúc đến năm 2015 do anh P có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác không quan tâm vợ, con nên vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã. Chị nhiều lần khuyên bảo nhưng anh P không thay đổi. Chị đã ly thân với anh P từ tháng 8 năm 2018 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh P.

Theo biên bản xác minh ngày 11/01/2019, ông Nguyễn Xuân Lương-Trưởng khu phố 7, phường 7, thành phố Mỹ Tho cho biết: “Chị D và anh P chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho”. Về tình trạng hôn nhân và nguyên nhân mẫu thuẫn thì chính quyền địa phương không rõ vì không có báo chính quyền địa phương”. Theo chị D trình bày thì trong quá trình chung sống do anh P có quan hệ với người phụ nữ khác, chị có khuyên ngăn nhưng anh P không khắc phục được và tình trạng ngày một trầm trọng, anh chị đã sống ly thân từ tháng 08/2018 cho đến nay. Anh Trần Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do cho thấy anh không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn gia đình giữa chị D và anh P đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, không có giải pháp đoàn tụ. Nay chị D xin ly hôn với anh P là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Có hai con chung Nguyễn Ngọc Thủy T, sinh năm 2000 (đã trưởng thành) và Trần Minh H, sinh ngày 11/01/2006. Khi ly hôn, chị D yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H cho đến khi trưởng thành, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Theo biên bản xác minh nêu trên hiện tại cháu H vẫn chung sống cùng địa chỉ với chị D và anh P nhưng trong bản khai ngày 12/11/2018 cháu H có nguyện vọng được sống chung với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Để đáp ứng yêu cầu của trẻ cần giao cháu H cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con do chị D chưa có yêu cầu.

-Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.

-Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

[3].Về án phí: Chị Võ Thị Ngọc D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[4]. Bị đơn anh Trần Văn P đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh P.

[5].Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa tuân thủ đúng quy định của pháp luật mặc dù đã được tống đạt văn bản tố tụng và giấy triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị D.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

-Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

-Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83, 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

-Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Ngọc D.

Về hôn nhân: Chị Võ Thị Ngọc D được ly hôn với anh Trần Văn P.

Về con chung: có 02 con chung cháu Nguyễn Ngọc Thủy T, sinh năm 2000 (đã trưởng thành). Giao cháu Trần Minh H, sinh ngày 11/01/2006 cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh P không phải cấp dưỡng nuôi con do chị D chưa có yêu cầu.

Anh P được quyền đến thăm con, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

2/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Chị Võ Thị Ngọc D phải chịu 300.000 đồng án phí, chị D đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013315 ngày 03/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Mỹ Tho nên xem như đã nộp xong.

3/ Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 này kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày tòa án niệm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 01/03/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;