TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 12/2019/DS-ST NGÀY 19/12/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 19 tháng 12 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 39/2019/TLST-DS ngày 08/01/2019 về việc“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2019/QĐXXST-DS ngày 05/72019; Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2019/QĐST-DS ngày 24/7/2019; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 05/2019/QĐST-DS ngày 12/8/2019; Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án số 32/2019/QĐST-DS ngày 11/9/2019; Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án số 21/2019/QĐST-DS ngày 07/10/2019; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2019/QĐXXST-DS ngày 13/11/2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2019/QĐST-DS ngày 29/11/2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP ĐTPTVN; Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 HV, quận HK, Thành phố Hà Nội;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T, chức vụ: Tổng Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn C, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông; địa chỉ: Đường 23/3, phường N, thị xã G, tỉnh Đắk Nông (văn bản ủy quyền số 8695/QĐ-BIDV ngày 28/10/2016 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP ĐTPTVN);
Người đại diện theo ủy quyền lại: Bà Phan Thị Thúy H, chức vụ: Giám đốc Phòng giao dịch Gia Nghĩa - Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông (văn bản ủy quyền số 1138/QĐ-BIDV.ĐNO ngày 18/10/2017 của Giám đốc Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông) - có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1981;
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp T, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau;
Nơi tạm trú: Tổ dân phố 3, phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông - vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và người đại diện theo ủy quyền lại bà Phan Thị Thúy H trình bày:
Ngày 26/01/2018, anh Nguyễn Văn H vay vốn tại Phòng giao dịch Gia Nghĩa - Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông theo hợp đồng tín dụng số 01/2018/10694522/HĐTD ngày 26/01/2018, số tiền vay 1.200.000.000 đồng, thời gian vay 60 tháng, trả nợ gốc trả làm 05 lần, định kỳ 12 tháng 01 lần số tiền 240.000.000 đồng, trả nợ lãi định kỳ 02 tháng 01 lần vào ngày 05 của tháng thuộc kỳ trả lãi. Ngày trả lãi đầu tiên là ngày 05/03/2018.
Ngày 23/01/2018, Phòng giao dịch Gia Nghĩa - Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông và anh Nguyễn Văn H ký hợp đồng thế chấp số 01/2018/10694522, tài sản thế chấp gồm:
- 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CE 309053, thửa đất số 157, tờ bản đồ số 22, diện tích 215m2, tọa lạc tại tổ dân phố 5, phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông cấp ngày 10/03/2017, xác lập chuyển nhượng cho anh Nguyễn Văn H ngày 23/01/2018 và tài sản trên đất;
- 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 471293, thửa đất số 156, tờ bản đồ số 22, diện tích 194m2, tọa lạc tại tổ dân phố 5, phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, do Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông cấp ngày 17/7/2012, xác lập chuyển nhượng cho anh Nguyễn Văn H ngày 23/01/2018 và tài sản trên đất.
Anh Nguyễn Văn H đã không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký. Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu anh H thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay nhưng anh H không thực hiện.
Tổng số tiền còn nợ của Ngân hàng của anh Nguyễn Văn H tính đến ngày 03/11/2018 là 1.315.890.411 đồng, trong đó nợ gốc là 1.200.000.000 đồng, nợ lãi là 115.890.411 đồng.
Ngân hàng TMCP ĐTPTVN khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Nguyễn Văn H phải thanh toán toàn bộ nợ gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng số 01/2018/10694522/HĐTD ngày 26/01/2018 tổng số tiền là 1.315.890.411 đồng (số tiền tính đến ngày 03/11/2018), trong đó nợ gốc 1.200.000.000 đồng, nợ lãi 115.890.411 đồng và tiền lãi suất phát sinh theo hợp đồng vay tính từ ngày 04/11/2018 đến khi anh H thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp anh Nguyễn Văn H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo quy định pháp luật. Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn H, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh H để giải quyết vụ án nhưng anh H đều vắng mặt không có lý do. Qua xác minh tại Công an xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của anh H thì anh H đã bỏ đi khỏi địa phương không khai báo nên chính quyền không biết anh H ở đâu. Xác minh tại Công an phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông nơi anh H đăng ký tạm trú thì anh H đã hết hạn đăng ký tạm trú từ ngày 02/6/2018, anh H không gia hạn tạm trú nên hiện tại không biết anh H ở đâu, làm gì. Tòa án không thể tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng cho anh H nên đã tiến hành niêm yết các thủ tục tố tụng và triệu tập anh H đến Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng với Ngân hàng nhưng anh H đều vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP ĐTPTVN yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Nguyễn Văn H phải thanh toán toàn bộ nợ gốc và lãi phát sinh tính đến ngày 19/12/2019 theo hợp đồng tín dụng số 01/2018/10694522/HĐTD ngày 26/01/2018 tổng số tiền là 1.498.191.781 đồng, trong đó nợ gốc là 1.200.000.000 đồng, nợ lãi là 298.191.781 đồng và tiền lãi suất phát sinh theo hợp đồng vay từ ngày 20/12/2019 đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ. Nếu anh Nguyễn Văn H không trả hết nợ vay thì đề nghị xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do, việc anh H vắng mặt không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án nên Tòa án quyết định xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm yêu cầu giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 463, Điều 219 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP ĐTPTVN.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngày 26/01/2018, anh Nguyễn Văn H vay số tiền 1.200.000.000 đồng tại Phòng giao dịch Gia Nghĩa - Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông theo hợp đồng tín dụng số 01/2018/10694522/HĐTD ngày 26/01/2018, thời gian vay 60 tháng.
Các tài sản thế chấp giữa Phòng giao dịch Gia Nghĩa - Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông và anh Nguyễn Văn H theo hợp đồng thế chấp số 01/2018/10694522 ngày 23/01/2018 bao gồm: - 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CE 309053, thửa đất số 157, tờ bản đồ số 22, diện tích 215m2, tọa lạc tại tổ dân phố 5, phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông cấp ngày 10/03/2017, xác lập chuyển nhượng cho anh Nguyễn Văn H ngày 23/01/2018 và tài sản trên đất;
- 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 471293, thửa đất số 156,tờ bản đồ số 22, diện tích 194m2, tọa lạc tại tổ dân phố 5, phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, do Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông cấp ngày 17/7/2012, xác lập chuyển nhượng cho anh Nguyễn Văn H ngày 23/01/2018 và tài sản trên đất.
Quá trình thực hiện hợp đồng, anh Nguyễn Văn H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng TMCP ĐTPTVN đã khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh H phải trả số tiền tổng cộng là 1.315.890.411 đồng (tính đến ngày 03/11/2018), trong đó nợ gốc: 1.200.000.000 đồng, nợ lãi 115.890.411 đồng. Theo như hợp đồng và giấy nhận nợ thì quan hệ pháp luật là "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Anh H có địa chỉ tạm trú tại tổ dân phố 3, phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông và tài sản thế chấp tọa lạc tại tổ dân phố 5, phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Hội đồng xét xử xét thấy: Theo nội dung của hợp đồng tín dụng số 01/2018/10694522/HĐTD ngày 26/01/2018; hợp đồng thế chấp số 01/2018/10694522 ngày 23/01/2018 được ký kết giữa Phòng giao dịch Gia Nghĩa - Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông với anh Nguyễn văn H, thì các bên ký kết hợp đồng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng, phía anh H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quy định trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết nên Ngân hàng có quyền khởi kiện yêu cầu anh H phải trả toàn bộ nợ gốc và lãi phát sinh tính đến ngày 19/12/2019 theo hợp đồng tín dụng nêu trên tổng số tiền là 1.498.191.7817 đồng, trong đó nợ gốc là 1.200.000.000 đồng, nợ lãi là 298.191.781 đồng và tiền lãi suất phát sinh theo hợp đồng vay từ ngày 20/12/2019 đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp anh Nguyễn Văn H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo quy định pháp luật.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn H, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh H để giải quyết vụ án nhưng anh H đều vắng mặt không có lý do. Qua xác minh tại Công an xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của anh H thì anh H đã bỏ đi khỏi địa phương không khai báo nên chính quyền không biết anh H ở đâu. Xác minh tại Công an phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, nơi anh H đăng ký tạm trú thì anh H đã hết hạn đăng ký tạm trú từ ngày 02/6/2018, anh H không gia hạn tạm trú nên hiện tại không biết anh H ở đâu, làm gì. Tòa án không thể tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng cho anh H nên đã tiến hành niêm yết các thủ tục tố tụng và triệu tập anh H đến Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng với Ngân hàng nhưng anh H đều vắng mặt không có lý do.
Người đại diện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP ĐTPTVN yêu cầu Tòa án giải quyết quyết buộc anh Nguyễn Văn H phải trả toàn bộ nợ gốc và lãi phát sinh tính đến ngày 19/12/2019 theo hợp đồng tín dụng 01/2018/10694522/HĐTD ngày 26/01/2018 tổng số tiền là 1.498.191.781 đồng, trong đó nợ gốc là 1.200.000.000 đồng, nợ lãi là 298.191.781 đồng và tiền lãi suất phát sinh theo hợp đồng vay từ ngày 20/12/2019 đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp anh Nguyễn Văn H không trả hết nợ vay thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản mà anh Nguyễn Văn H đã thế chấp theo quy định của pháp luật.
[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông tại phiên tòa là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận.
[5] Từ những phân tích nhận định trên đây, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP ĐTPTVN, buộc anh Nguyễn Văn H phải trả toàn bộ nợ gốc và lãi phát sinh tính đến ngày 19/12/2019 theo hợp đồng tín dụng số 01/2018/10694522/HĐTD ngày 26/01/2018 tổng số tiền là 1.498.191.781 đồng, trong đó nợ gốc là 1.200.000.000 đồng, nợ lãi là 298.191.781 đồng và tiền lãi suất phát sinh theo hợp đồng vay từ ngày 20/12/2019 đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp anh Nguyễn Văn H không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP ĐTPTVN có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý các tài sản mà anh H đã thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
[6] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP ĐTPTVN được chấp nhận nên anh Nguyễn Văn H phải nộp toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền 1.498.191.781 đồng = 56.945.753 đồng (làm tròn 56.946.000 đồng).
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP ĐTPTVN số tiền 25.738.000đ (hai mươi lăm triệu bảy trăm ba mươi tám nghìn đồng) tạm ứng án phí mà anh Cao Nguyên S đã nộp thay theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000021 ngày 17/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
[7] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí giám định: Căn cứ các điều 157, 158, 161, 162 của Bộ luật Tố tụng Dân sự:
Anh Nguyễn Văn H phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí giám định tổng cộng là 13.863.000 đồng (Trong đó chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 5.363.000 đồng và chi phí giám định là 8.500.000 đồng). Do Ngân hàng TMCP ĐTPTVN đã nộp tạm ứng nên anh Nguyễn Văn H có nghĩa vụ thanh toán lại cho Ngân hàng số tiền 13.863.000 đồng.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 463, Điều 219 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng.
Tuyên xử:
Chấp nhận nội dung yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP ĐTPTVN đối với anh Nguyễn Văn H.
Buộc anh Nguyễn Văn H phải trả cho Ngân hàng TMCP ĐTPTVN toàn bộ nợ gốc và nợ lãi phát sinh tính đến ngày 19/12/2019 là 1.498.191.781đ (Một tỷ, bốn trăm chín mươi tám triệu, một trăm chín mươi mốt nghìn, bảy trăm tám mươi mốt đồng), trong đó nợ gốc là 1.200.000.000 đồng, nợ lãi là 298.191.781 đồng.
Kể từ ngày 20/12/2019, anh Nguyễn Văn H tiếp tục phải chịu lãi suất phát sinh trên số tiền gốc còn nợ là 1.200.000.000 đồng với mức lãi suất theo hợp đồng tín dụng số 01/2018/10694522/HĐTD ngày 26/01/2018 được ký kết giữa anh Nguyễn Văn H và Phòng giao dịch Gia Nghĩa - Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông cho đến khi thanh toán xong.
Trường hợp anh Nguyễn Văn H không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP ĐTPTVN có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý các tài sản mà anh H đã thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Các tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 01/2018/10694522 ngày 23/01/2018 giữa Phòng giao dịch Gia Nghĩa - Ngân hàng TMCP ĐTPTVN chi nhánh Đắk Nông và anh Nguyễn Văn H bao gồm:
- 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CE 309053, thửa đất số 157, tờ bản đồ số 22, diện tích 215m2, tọa lạc tại tổ dân phố 5, phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông cấp ngày 10/03/2017, xác lập chuyển nhượng cho anh Nguyễn Văn H ngày 23/01/2018 và tài sản trên đất;
- 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 471293, thửa đất số 156, tờ bản đồ số 22, diện tích 194m2, tọa lạc tại tổ dân phố 5, phường N, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, do Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông cấp ngày 17/7/2012, xác lập chuyển nhượng cho anh Nguyễn Văn H ngày 23/01/2018 và tài sản trên đất.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí giám định: Căn cứ Điều 157, Điều 158, Điều 161, Điều 162 của Bộ luật Tố tụng Dân sự:
Anh Nguyễn Văn H phải nộp tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí giám định tổng cộng số tiền là 13.863.000đ (Mười ba triệu, tám trăm sáu mươi ba nghìn đồng), trong đó chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 5.363.000 đồng và chi phí giám định là 8.500.000 đồng. Do Ngân hàng TMCP ĐTPTVN đã nộp tạm ứng nên anh Nguyễn Văn H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP ĐTPTVN số tiền 13.863.000 đồng.
3. Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2106 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Buộc anh Nguyễn Văn H phải nộp 56.946.000đ (Năm mươi sáu triệu, chín trăm bốn mươi sáu nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP ĐTPTVN số tiền 25.738.000đ (Hai mươi lăm triệu, bảy trăm ba mươi tám nghìn đồng) tạm ứng án phí mà anh Cao Nguyên S đã nộp thay theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000021 ngày 17/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 12/2019/DS-ST ngày 19/12/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 12/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Gia Nghĩa - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 19/12/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về