Bản án 12/2018/HNGĐ-ST ngày 27/02/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 12/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 282/2017/TLST-DS ngày 15 tháng 11 năm 2017 về việc "Xin ly hôn" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2018/QĐXX- ST ngày 12/01/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2018/QĐDS-ST ngày 29/01/2018, giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Hà Thị A, sinh năm 1992. Địa chỉ cư trú: tổ 8, khóm X, thị trấn T, huyện T, tỉnh An Giang, có mặt.

2. Bị đơn: Anh Đỗ Thanh N, sinh năm 1985. Địa chỉ cư trú: khóm H, thị trấn T, T, tỉnh An Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện lại ngày 01 tháng 11 năm 2017 và các lời khai tại Tòa án, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Hà Thị A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh N qua tìm hiểu và quyết định tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống không có hạnh phúc do anh N rơi vào tệ nạn xã hội (chơi ma túy đá) và thường xuyên chơi cờ bạc, không quan tâm gì đến vợ, con. Tình trạng này xảy ra thường xuyên nên vợ chồng chị hay phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã ly thân từ năm 2015 cho đến nay không còn liên lạc. Xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, thời gian ly thân đã lâu, không còn tình cảm nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Đỗ Thanh N.

Về con chung: có 01 con chung tên Đỗ Hà V, sinh ngày 20/4/2015. Hiện tại do chị đang nuôi dưỡng, chị yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn; không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Quá trình tố tụng, anh Đỗ Thanh N đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụn thông qua việc niêm yết công khai về: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chỉ có nguyên đơn chị A có mặt, bị đơn anh Đỗ Thanh N vắng mặt (không có lý do) nên Tòa án tiến hành lập biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và lập biên bản không tiến hành hòa giải được.

Ngày 29/01/2017, Tòa án mơ phiên tòa xét xử và đã triệu tập hợp lệ các đương sự nhưng chỉ có mặt nguyên đơn, bị đơn vắng mặt không có lý do nên Tòa án hoãn phiên Tòa lần thứ nhất.

Tại phiên toaaf hôm nay, nguyên đơn chị Hà Thị A vẫn giữ nguyên yêu cầu và không cung cấp tài liệu chứng cứ gì thêm cho Tòa án.

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Tịnh Biên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70; Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn anh N chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, tuy được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa.

- Về việc giải quyết vụ án: nhận thấy hôn nhân giữa chị A và anh N không còn hạnh phúc, cuộc sống hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị A xin được ly hôn với anh N;

Về con chung: tên Đỗ Hà Vy sinh ngày 20/4/2015, hiện do chị A đang nuôi dương, tại phiên tòa chị A xin được quyền nuôi con, anh N vắng không có yêu cầu gì nên đề nghị HĐXX giao con cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng.

Về tài cấp dưỡng, sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quảtranh luận tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng:

- Bị đơn đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập anh Đỗ Thanh N tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt tại phiên tòa mà không không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

- Về thẩm quyền giải quyết: Theo đơn xác nhận nơi cư trú của bị đơn Đỗ Thanh N có đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại khóm H, thị trấn T, huyện T, tỉnh An Giang. Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

 [2] Về nội dung vụ án:

 [2.1] Về quan hệ hôn nhân giữa chị Hà Thị A và anh Đỗ Thanh N được xác lập vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Tịnh Biên theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân gia đình nên đây là hôn nhân hợp pháp. Theo xác minh tại địa phương thì chị Hà Thị A và anh Đỗ Thanh N không rỏ nguyên nhân mâu thuẫn, hiện tại đã sống lý thân, hai người không còn qua lại với nhau. Tại phiên tòa, chị A cho rằng vợ chồng không thể chung sống với nhau được và kiên quyết xin ly hôn, Điều này chứng minh tình cảm của vợ chồng không còn, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Hà Thị A xin ly hôn là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [2.2] Về quan hệ con chung: chị Hà Thị A và anh Đỗ Thanh N có một đứa con chung tên Đỗ Hà V, sinh ngày 20/4/2015, chị Hà Thị A yêu cầu quyền nuôi con sau khi ly hôn, không yêu cầu anh Đỗ Thanh N cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy chị Hà Thị A là người trực tiếp nuôi con từ khi hai người sống ly thân đến nay, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu V cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng nuôi dưỡng.

Chị Hà Thị A cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh Đỗ Thanh N thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con chưa thành niên, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân tổ chức có thẩm quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người người nuôi con.

 [2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: chị Hà Thị A không yêu cầu cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

 [2.4] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung chị Hà Thị A nêu không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [2.5] Tại phiên tòa, anh Đỗ Thanh N vắng mặt không có ý kiến, không có yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không có cơ sở xem xét.

 [2.6] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa đề nghị Hồi đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, chị Hà Thị A phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.Anh Đỗ Thanh N không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 3 Điều 218; Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; khoản 2Điều 244; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Hà Thị A.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị A được ly hôn với anh Đỗ Thanh N.

2. Về quan hệ con chung: Chị Hà Thị A được quyền nuôi con chung tên Đỗ Hà V, sinh ngày 20/4/2015. Anh Đỗ Thanh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Hà Thị A cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh Đỗ Thanh N thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con chưa thành niên, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân tổ chức có thẩm quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người người nuôi con.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Hà Thị A phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0003897 ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tịnh Biên.

4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Riêng đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật thi hành dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 12/2018/HNGĐ-ST ngày 27/02/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:12/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;