TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 12/2018/DS-ST NGÀY 02/02/2018 VỀ TRANH CHẤP NỢ HỤI
Ngày 02 tháng 02 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 278, 279, 280, 281, 282, 283 và 284/2017/TLST- DS cùng ngày 13/11/2017 theo Quyết định nhập vụ án số: 08/2017/QĐST-DS ngày 13/11/2017 về “Tranh chấp nợ hụi” theo Quyết định đưavụ án ra xét xử số 73/2017/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2018/QĐST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Đặng Thị N, sinh năm: 1958 (có mặt).
1.2. Bà Trương Thị Đ, sinh năm: 1962 (có mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp 1, xã L, huyện C, tỉnh Long An.
1.3. Bà Dương Thị Ngọc H, sinh năm: 1985 (có mặt).
1.4. Bà Phan Thị Ánh H, sinh năm: 1984 (có mặt).
1.5. Bà Dương Thị T, sinh năm: 1967 (có mặt).
1.6. Bà Dương Thị B, sinh năm: 1966 (có mặt).
1.7. Bà Trần Lệ T, sinh năm: 1977 (có mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp 3, xã L, huyện C, tỉnh Long An.
2. Bị đơn:
2.1. Bà Nguyễn Thị S, sinh năm: 1969 (vắng mặt).
2.2. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm: 1966 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp 3, xã L, huyện C, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề cùng ngày 14/8/2017 của các nguyên đơn bà Đặng Thị N, bà Dương Thị Ngọc H, bà Phan Thị Ánh H; Đơn khởi kiện đề cùng ngày 15/8/2017 của bà Dương Thị T, bà Dương Thị B; Đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2017 của bà Trương Thị Đ; Đơn khởi kiện đề ngày 13/8/2017 của bà Trần Lệ T và bản tự khai của các nguyên đơn đề cùng ngày 20/12/2017 cũng như tại phiên tòa các nguyên đơn trình bày: Do có quen biết nhau, bà Nguyễn Thị S có rủ các nguyên đơn và các nguyên đơn có tham gia các dây hụi do bà S làm chủ hụi như sau:
* Bà Đặng Thị N có tham gia 02 dây hụi:
1. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 19/6/2013 âm lịch, mỗi thángmở 01 kỳ, gồm có 32 phần, bà vào 01 phần, đóng đúp 01 lần cho bà S số tiền là20.800.000đồng.
2. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 28/12/2013 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 31 phần, bà vào 01 phần, đóng đúp 01 lần cho bà S số tiền là 18.660.000đồng.
Tổng cộng bà S còn nợ của bà N số tiền nợ hụi là 39.460.000đồng.
* Bà Dương Thị Ngọc H có tham gia 02 dây hụi:
1. Dây hụi 2.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 05/8/2013 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 30 phần, bà vào 01 phần, đóng được 26kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền 1.150.000đồng, số tiền đã đóng là 29.900.000 đồng.
2. Dây hụi 2.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 30/3/2014 âm lịch, gồm có 26 phần, mỗi tháng mở 01 kỳ, bà vào 01 phần, đóng được 21 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 1.150.000 đồng, số tiền đã đóng là 24.150.000đồng.
Tổng cộng bà S còn nợ của bà H số tiền nợ hụi là 54.050.000 đồng nhưng hiện tại bà H chỉ yêu ầu trả cho bà số tiền là 46.250.000 đồng.
* Bà Phan Thị Ánh H có tham gia 03 dây hụi:
1. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 10/6/2014 âm lịch, mỗi tháng mở 02 kỳ, gồm có 34 phần, bà vào 01 phần, đóng được 32 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 600.000 đồng, số tiền đã đóng là 19.200.000 đồng.
2. Dây hụi 2.000.000 đồng/tháng, hụi mở ngày 05/8/2013 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 30 phần, bà vào 02 phần, đóng được 27 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 1.400.000 đồng, số tiền đã đóng là 75.600.000đồng.
3. Dây hụi 5.000.000 đồng/tháng, hụi mở ngày 15/10/2014 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 24 phần, bà vào 01 phần, đóng được 21 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 3.500.000 đồng, số tiền đã đóng là 73.500.000 đồng.
Tổng cộng bà S còn nợ của bà H số tiền nợ hụi là 168.300.000 nhưng hiện tại bà H chỉ yêu cầu trả số tiền 152.000.000 đồng.
* Bà Dương Thị T có tham gia 04 dây hụi:
1. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 10/11/2013 dương lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 30 phần, bà vào 04 phần, đóng được 26 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 675.000đồng,số tiền đã đóng là 70.200.000đồng.
2. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 10/3/2014 dương lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 30 phần, bà vào 04 phần, đóng được 22 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 675.000đồng,số tiền đã đóng là 59.400.000đồng.
3. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 20/4/2015 dương lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 30 phần, bà vào 02 phần, đóng được 07 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 675.000đồng, số tiền đã đóng là 9.450.000đồng.
4. Dây hụi 2.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 15/5/2015 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 30 phần, bà vào 02 phần, đã đóng được 07 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 1.400.000đồng,số tiền đã đóng là 19.600.000đồng.
Tổng cộng bà S còn nợ của bà T số tiền nợ hụi là 158.650.000 đồng nhưng hiện tại bà chỉ yêu cầu trả số tiền 150.000.000 đồng.
* Bà Dương Thị B có tham gia 06 dây hụi:
1. Dây hụi 2.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 30/3/2014 âm lịch, gồm có 28 phần, mỗi tháng mở 01 kỳ, bà vào 03 phần, đóng được 21 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 1.150.000 đồng, số tiền đã đóng là 72.450.000 đồng.
2. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 10/11/2013 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 31 phần, bà vào 03 phần, đóng được 25 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 700.000 đồng, số tiền đã đóng là 52.500.000 đồng.
3. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 10/3/2014 dương lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 28 phần, bà vào 02 phần, đóng được 22 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 700.000đồng,số tiền đã đóng là 30.800.000 đồng.
4. Dây hụi 2.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 15/3/2015 dương lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm 31 phần, bà B vào 01 phần, đóng được 09 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 1.400.000 đồng, số tiền đã đóng là 12.600.000 đồng.
5. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 10/01/2015 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm 31 phần, bà vào 01 phần, đã đóng được 10 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 600.000 đồng, số tiền đã đóng là 6.000.000 đồng.
6. Dây hụi 5.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 10/12/2014 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm 25 phần, bà vào 01 phần, đóng được 11 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 3.500.000đồng, số tiền đã đóng là 38.500.000đồng.
Tổng cộng bà S còn nợ của bà B số tiền nợ hụi là 212.850.000 đồng.
* Bà Trương Thị Đ có tham gia 01 dây hụi: Dây hụi 5.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 15/02/2014 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm 24 phần, bà vào 01 phần, đóng được 22 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 3.500.000 đồng, số tiền đã đóng là 77.000.000 đồng, bà S còn nợ của bà Đ số tiền nợ hụi là 77.000.000 đồng
* Bà Trần Lệ T có tham gia 05 dây hụi:
1. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 10/11/2013 dương lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 28 phần, bà vào 01 phần, đóng được 15 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 700.000 đồng, số tiền đã đóng là 10.500.000 đồng.
2. Dây hụi 2.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 30/3/2014 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 30 phần, bà vào 02 phần, đóng được 20 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 1.200.000đồng, số tiền đã đóng là 48.000.000đồng.
3. Dây hụi 5.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 15/01/2014 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 24 phần, bà vào 01 phần, đóng được 22 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 3.500.000 đồng, số tiền đã đóng là 77.000.000đồng.
4. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 20/02/2014 dương lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 28 phần, bà vào 01 phần, đã đóng được 22 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 700.000đồng, tiền đã đóng là 15.400.000đồng.
5. Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, hụi mở ngày 10/11/2013 âm lịch, mỗi tháng mở 01 kỳ, gồm có 26 phần, bà vào 02 phần, đã đóng được 25 kỳ, trung bình mỗi kỳ đóng số tiền là 700.000đồng, số tiền đã đóng là 35.000.000 đồng, hụi đã mãn nhưng bà chỉ yêu cầu bà S trả cho bà là 35.000.000đồng
Tổng cộng bà S còn nợ của bà T số tiền nợ hụi là 185.900.000đồng, bà T có thiếu bà S số tiền hụi chết là 6.000.000đồng, sau khi khấu trừ thì bà S còn nợ bà T số tiền 179.900.000đồng.
Ngày 25/10/2015 âm lịch, bà S bị vỡ hụi, các nguyên đơn được biết bà S dùng số tiền hưởng hoa H từ việc làm chủ hụi để lo chi phí sinh hoạt trong gia đình, cH của bà S là ông Nguyễn Văn N có chở bà S đi gom hụi, những lúc khui hụi, bà S không có nhà thì ông N đứng ra khui hụi.Nay các nguyên đơn bà Đặng Thị N, bà Dương Thị Ngọc H, bà Phan Thị Ánh H, bà Dương Thị T, bà Dương Thị B, bà Trương Thị Đ, bà Trần Lệ T yêu cầu bà S cùng cH là ông Nguyễn Văn N liên đới trả cho bà N số tiền nợ hụi là 39.460.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; trả cho bà H số tiền nợ hụi là 46.250.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; trả cho bà H số tiền nợ hụi là 152.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; trả cho bà T số tiền nợ hụi là 150.000.000đồng, không yêu cầu tính lãi; trả cho bà B số tiền nợ hụi là 212.850.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; trả cho bà Đ số tiền nợ hụi là 77.000.000 đồng; trả cho bà T số tiền nợ hụi là 179.900.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn bà Nguyễn Thị S trình bày tại bản tự khai ngày 27/12/2017 như sau: Bà Đặng Thị N, bà Dương Thị Ngọc H, bà Phan Thị Ánh H, bà Dương Thị T, bà Dương Thị B, bà Trương Thị Đ, bà Trần Lệ T đều là hụi viên có tham gia chơi hụi do bà làm chủ hụi và bà có nợ tiền hụi như sau: Bà có nợ của bà N số tiền nợ hụi là 39.460.000 đồng, nợ của bà H số tiền nợ hụi là 54.050.000 đồng, nợ của bà H số tiền nợ hụi là 168.300.000 đồng, nợ của bà T số tiền nợ hụi là 158.650.000 đồng, nợ của bà B số tiền nợ hụi là 212.850.000 đồng, nợ của bà Đ số tiền nợ hụi là 77.000.000 đồng, nợ của bà T số tiền nợ hụi là 179.900.000 đồng. Do bà bị vỡ hụi nên bà không có tiền trả nợ hụi cho các nguyên đơn, nguyên nhân vỡ hụi là do hụi viên không đóng hụi chết, mục đích làm chủ hụi của bà là lo chi phí sinh hoạt trong gia đình, bà làm chủ hụi từ năm 1998, lúc đầu làm hụi nhỏ từ 20.000 đồng - 50.000 đồng/tháng thì cH của bà là ôngNguyễn Văn N có biết. Cách nay khoảng 03 năm, bà bắt đầu làm chủ hụi với số tiền lớn, ông N có ngăn cản nhưng bà vẫn làm, ông N không có tham gia T tiền hụi cũng như khui hụi.
Bà S đồng ý trả nợ hụi theo yêu cầu của các nguyên đơn cụ thể trả cho bà N số tiền nợ hụi là 39.460.000đồng, trả cho bà H số tiền nợ hụi là 46.250.000đồng, trả cho bà H số tiền nợ hụi là 152.000.000đồng, trả cho bà T số tiền nợ hụi là 150.000.000 đồng, trả cho bà B số tiền nợ hụi là 212.850.000 đồng, trả cho bà Đ số tiền nợ hụi là 77.000.000đồng, trả cho bà T số tiền nợ hụi là 179.900.000 đồng nhưng bà tự chịu trách nhiệm trả nợ hụi còn cH của bà là ông N không có liên quan.
Bà S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bà S có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Nguyễn Văn N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông N không đến Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn bà Nguyễn Thị S có yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn ông Nguyễn Văn N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông N không đến tham gia phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn xét xử vắng mặt bà S, ông N.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Bà Đặng Thị N, bà Dương Thị Ngọc H, bà Phan Thị Ánh H, bà Dương Thị T, bà Dương Thị B, bà Trương Thị Đ và bà Trần Lệ T khởi kiện bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N là vụ kiện “Tranh chấp nợ hụi” Tộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại các Điều 26, 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
[3] Về nội dung:
Tại phiên tòa các nguyên đơn bà Đặng Thị N yêu cầu vợ cH bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N có trách nhiệm liên đới trả cho bà N số tiền nợ hụi là 39.460.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; bà Dương Thị Ngọc H yêu cầu vợ cH bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N có trách nhiệm liên đới trả cho bà H số tiền nợ hụi là 46.250.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; bà Phan Thị Ánh H yêu cầu vợ cH bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N có trách nhiệm liên đới trả cho bà H số tiền nợ hụi là 152.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; bà Dương Thị T yêu cầu vợ cH bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N có trách nhiệm liên đới trả cho bà T số tiền nợ hụi là 150.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; bà Dương Thị B yêu cầu vợ cH bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N có trách nhiệm liên đới trả cho bà B số tiền nợ hụi là 212.850.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; bà Trương Thị Đ yêu cầu vợ cH bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N có trách nhiệm liên đới trả cho bà Đ số tiền nợ hụi là 77.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; bà Trần Lệ T yêu cầu vợ cH bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N có trách nhiệm liên đới trả cho bà T số tiền nợ hụi là 179.900.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
[4] Tại bản tự khai của bà Nguyễn Thị S ngày 27/12/2017, bà S thừa nhận có nợ tiền hụi của các nguyên đơn và đồng ý trả nợ hụi theo yêu cầu của các nguyên đơn nên yêu cầu của các nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.
[5] Xét thấy, bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N là vợ cH với nhau, việc bà S có thời gian làm chủ hụi từ năm 1998 đến ngày 25/10/2015 mới vỡ hụi, đây là khoảng thời gian rất dài, bà S cũng thừa nhận nguồn tiền có được từ việc làm chủ hụi bà S dùng để lo chi phí cho gia đình. Mặc dù bà S cho rằng ông N không có liên quan nhưng đối với số nợ hụi mà bà S có nợ của bà N, bà H, bà H, bà T, bà B, bà Đ, bà T có trong thời kỳ hôn nhân nên xác định đây là nợ chung của vợ cH bà S và ông N. Do đó, việc bà H, bà H, bà T, bà B, bà Đ, bà T yêu cầu bà S và ông N có trách nhiệm liên đới trả nợ hụi cho bà H, bà H, bà T, bà B, bà Đ, bà T là có căn cứ. Do đó, áp dụng Điều 27 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần buộc ông N phải có trách nhiệm liên đới cùng bà S trả nợ hụi cho bà N số tiền nợ hụi là 39.460.000đồng, trả cho bà H số tiền nợ hụi là 46.250.000 đồng, trả cho bà H số tiền nợ hụi là 152.000.000 đồng, trả cho bà T số tiền nợ hụi là 150.000.000 đồng, trả cho bà B số tiền nợ hụi là 212.850.000 đồng, trả cho bà Đ số tiền nợ hụi là 77.000.000 đồng, trả cho bà T số tiền nợ hụi là 179.900.000 đồng.
[4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng Điều 479 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 27 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức T, miễn, giảm, T,nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn bà Đặng Thị N, bà Dương Thị Ngọc H, bà Phan Thị Ánh H, bà Dương Thị T, bà Dương Thị B, bà Trương Thị Đ, bà Trần Lệ T khởi kiện bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N về việc “Tranh chấp nợ hụi”.
2. Buộc bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N có trách nhiệm liên đới cho bà Đặng Thị N số tiền nợ hụi là 39.460.000 đồng, trả cho bà Dương Thị Ngọc H số tiền nợ hụi là 46.250.000 đồng, trả cho bà Phan Thị Ánh H số tiền nợ hụi là 152.000.000 đồng, trả cho bà Dương Thị T số tiền nợ hụi là 150.000.000 đồng, trả cho bà Dương Thị B số tiền nợ hụi là 212.850.000 đồng, trả cho bà Trương Thị Đsố tiền nợ hụi là 77.000.000 đồng, trả cho bà Trần Lệ T số tiền nợ hụi là 179.900.000 đồng.
3. Về nghĩa vụ chậm thi hành án:
Kể từ ngày người được thi hành có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành theo khoản 2 Điều 357 của Bộ luật Dân sự.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn N liên đới nộp 37.724.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Đặng Thị N được hoàn lại 986.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0000495 ngày 08/11/2017; bà Dương Thị Ngọc H được hoàn lại 1.164.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0000494 ngày 08/11/2017; bà Phan Thị Ánh H được hoàn lại 3.800.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0000496 ngày 08/11/2017; bà Dương Thị T được hoàn lại 3.750.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0000498 ngày 08/11/2017; bà Dương Thị B được hoàn lại 5.853.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0000497 ngày 08/11/2017; bà Trương Thị Đ được hoàn lại 2.750.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0000499 ngày 08/11/2017; bà Trần Lệ T được hoàn lại 5.065.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0000493 ngày 08/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
5. Về quyền kháng cáo:
Các nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quỳên thoả Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 12/2018/DS-ST ngày 02/02/2018 về tranh chấp nợ hụi
Số hiệu: | 12/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 02/02/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về