TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN NAM, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 12/2017/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 27 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 78/2017/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2017, về việc:“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị T - sinh năm 1975 (Có mặt); Trú tại: Thôn T, xã D, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận
2. Bị đơn: Anh Đậu Đình H - sinh năm 1980 (Vắng mặt); Trú tại: Thôn T, xã D, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 30/8/2017, lời khai trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị T trình bày:
Chị và anh Đậu Đình H tự nguyện chung sống từ năm 2003. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì đến Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Nghệ An làm thủ tục đăng ký kết hôn. Từ năm 2012, vợ chồng bắt đầu có những quan điểm làm ăn không đồng nhất nên thường xảy ra cãi vã Do vợ chồng không giải quyết được các bất đồng trong cuộc sống, từ đó mâu thuẫn càng gay gắt hơn và vợ chồng tự sống ly thân đến nay. Trong thời gian sống ly thân, vợ chồng bỏ mặc, không quan tâm nhau. Nay chị khẳng định vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng chung sống có 02 người con chung tên Đậu Đình H - sinh ngày 30/9/2003 và Đậu Đình H - sinh ngày 26/5/2008. Hiện nay anh H đang nuôi cháu H, chị nuôi cháu H Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu H và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết Tại đơn trình bày ý kiến và xin vắng mặt ngày 06/9/2017, anh Đậu Đình H trình bày thống nhất với lời khai của chị T về hôn nhân, mâu thuẫn gia đình Anh H đồng ý ly hôn theo yêu cầu chị T
Về con chung: Anh H yêu cầu được tiếp tục nuôi 01 con chung tên Đậu Đình H - sinh ngày 30/9/2003; thống nhất giao chị T tiếp tục nuôi 01 con chung tên Đậu Đình H - sinh ngày 26/5/2008. Chấp nhận cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật nếu chị T yêu cầu. Do điều kiện công việc, anh yêu cầu quyết, xét xử vắng mặt theo quy định pháp luật.
[1]. Thủ tục tố tụng:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Thị T khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn anh Đậu Đình H; yêu cầu giải quyết nuôi con chung Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Viết tắt: BLTTDS), xác định yêu cầu khởi kiện của chị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam Căn cứ điều 195 BLTTDS, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
- Sự vắng mặt của bị đơn: Căn cứ đơn trình bày ý kiến và yêu cầu vắng mặt ngày 06/9/2017 anh Đậu Đình H; căn cứ khoản 1 điều 227 BLTTDS, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H.
[2]. Nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Chị T và anh H tự nguyện chung sống từ năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Nghệ An Căn cứ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn số 31/2012 ngày 09/4/2012, Hội đồng xét xử khẳng định hôn nhân giữa chị T và anh H là hôn nhân hợp pháp
- Về tình trạng hôn nhân: Căn cứ lời trình bày của các đương sự xác định: Vợ chồng chị T, anh H chung sống hạnh phúc từ năm 2003 đến đầu năm 2012 xảy ra cãi vã vì bất đồng trong quan điểm làm ăn và tự sống ly thân đến nay Các đương sự đều xác nhận: trong thời gian sống ly thân, vợ chồng bỏ mặc nhau, không liên lạc để hàn gắn Chị T cho rằng không còn tình cảm với anh H và giữ nguyên yêu cầu ly hôn. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân giữa chị T và anh H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; anh H có lời khai đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T là hoàn toàn tự nguyện Căn cứ điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 công nhận sự thỏa thuận trên
- Về nuôi con chung: Căn cứ lời trình bày của chị T, anh H, giấy khai sinh và Sổ hộ khẩu gia đình khẳng định chị T, anh H có 02 người con chung tên Đậu Đình H - sinh ngày 30/9/2003 và Đậu Đình H - sinh ngày 26/5/2008. Chị T và anh H có lời khai thống nhất giao anh H tiếp tục nuôi cháu H; giao chị T tiếp tục nuôi cháu H là phù hợp với nguyện v ng các con, phù hợp quy định tại khoản 2 điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên công nhận sự thỏa thuận trên.
Căn cứ điều 82 Luật hôn nhân và gia đình, chị T và anh H có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở
- Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét
- Án phí: Căn cứ điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14: Chị T và anh H thuận tình ly hôn nhưng được công nhận tại phiên tòa nên mỗi người phải chịu 50% án phí dân sự sơ thẩm Tại phiên tòa, chị T tự nguyện chịu toàn bộ là phù hợp pháp luật nên chấp nhận.
[3]. Ý kiến của kiểm sát viên: Qua xem xét ý kiến thỏa thuận ly hôn và nuôi con của chị T và anh H là tự nguyện, phù hợp pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử công nhận. Xét thấy đề nghị của kiểm sát viên là phù hợp quy định pháp luật nên chấp nhận
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 55, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 điều 28, điều 147, khoản 1 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị T và anh Đậu Đình H.
2. Về nuôi con chung:
- Công nhận sự thỏa thuận của chị Trần Thị T và anh Đậu Đình H, giao anh Đậu Đình H tiếp tục nuôi 01 con chung tên Đậu Đình H - sinh ngày 30/9/2003; giao chị Trần Thị T tiếp tục nuôi 01 con chung tên Đậu Đình H - sinh ngày 26/5/2008.
- Chị T và anh H có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở
3. Về án phí: Chị Trần Thị T tự nguyện chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm là 300 000đ, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300 000đ theo biên lai thu tiền số 0011015 ngày 05/9/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Nam.
Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Bản án 12/2017/HNGĐ-ST ngày 27/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 12/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuận Nam - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về