TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 12/2017/DS-ST NGÀY 20/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 20 tháng 7 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 48/2017/TL.ST-DS, ngày 11 tháng 5 năm 2017 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2017/QĐXXST-DS, ngày 05 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trầm Thị P, địa chỉ cư trú: ấp TT, thị trấn BN, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: bà Đinh Ng L, địa chỉ cư trú: Số 89, đường CMT8, phường AH, quận NK, TP.CT, là đại diện theo ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày 20 tháng 5 năm 2017. (có mặt)
2. Bị đơn: Bà Võ Thị L, địa chỉ cư trú: ấp TT, thị trấn BN, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 4 năm 2017, nguyên đơn bà Trầm Thị P trình bày: Bà Võ Thị L làm chủ nhiều dây hụi và vay mượn tiền của nhiều người tại địa phương. Trong thời gian làm chủ hụi, bà Võ Thị L đã làm hụi ma, chiếm đoạt rất nhiều tiền đóng hụi của các hụi viên đồng thời vay mượn tiền của nhiều người rồi chiếm đoạt luôn không trả. Hành vi của bà L đã bị đưa ra xét xử về hình sự đối với phần tiền hụi đã chiếm đoạt. Riêng phần tiền vay, đã tách ra giải quyết dân sự.
Trong thời gian làm chủ hụi, bà L đã vay của bà tổng cộng số tiền là 2.570.000.000đồng. Từ khi cho vay đến nay, bà L chưa thanh toán cho bà. Do đó,bà yêu cầu bà Võ Thị L phải trả lại cho bà tổng số tiền là 2.570.000.000đồng.
Quá trình tố tụng, bà Võ Thị L trình bày tại biên bản lấy lời khai ngày 20 tháng 06 năm 2017 như sau: Bà thừa nhận có thỏa thuận vay của bà Trầm Thị P số tiền tổng cộng là 2.570.000.000đồng, bà không nhớ được thời gian vay. Mục đích vay tiền của bà là để trả tiền hụi cho các hụi viên khác. Khi vay tiền của bà P, chỉ có mình bà thỏa thuận vay với bà P. Nay bà, P yêu cầu trả nợ, bà đồng ý trả cho bà P số tiền nợ gốc 2.570.000.000đồng và tiền lãi theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, bà Đinh Ng L đại diện theo ủy quyền của bà Trầm Thị P xác định, bà P chỉ yêu cầu bà Võ Thị L phải trả số tiền nợ vay là 2.570.000.000đồng, không yêu cầu bà L phải trả tiền lãi. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng pháp luật; các đương sự chấp hành tốt nghĩa vụ của của mình theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Bà Trầm Thị P yêu cầu bà Võ Thị L trả số tiền vay tổng cộng là 2.570.000.000đồng. Bà Võ Thị L đồng ý trả cho bà Trầm Thị P số tiền nêu trên. Đây là sự tự nguyện của bà Võ Thị L không trái đạo đức xã hội, phù hợp pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005 chấp nhận.
Về án phí dân sự sơ thẩm đề nghị Hội đồng xét xử buộc bà Võ Thị L phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Bà Trầm Thị P khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Võ Thị L trả số tiền bà L đã vay của bà tổng cộng là 2.570.000.000đồng. Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đây là vụ kiện dân sự tranh chấp Hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A.
[2] Xét về tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn bà Võ Thị L vắng mặt. Tuy nhiên bà L đã yêu cầu tòa án giải quyết vắng mặt bà thể hiện tại biên bản làm việc ngày 20 tháng 6 năm 2017. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn Võ Thị L.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Trầm Thị P đòi bà Võ Thị L trả số tiền vay là 2.570.000.000đồng là có căn cứ để chấp nhận. Bởi lẽ, theo lời khai của bà Võ Thị L thể hiện tại biên bản lấy lời khai ngày 20 tháng 06 năm 2017 (bút lục 39), bà Võ Thị L thừa nhận có vay số tiền trên của bà Trầm Thị P. Bà L đồng ý trả cho Trầm Thị P số tiền 2.570.000.000đồng. Đây là ý chí tự nguyện của bà Võ Thị L nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Về phần tiền lãi, do nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa án và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, bà Võ Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm cụ thể là: 72.000.000đồng + 2% x 570.000.000đồng (phần tiền vượt 02 tỷ) = 83.400.000đồng.
[5]. Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành A là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng: Điều 471, Điều 474 Bộ luật dân sự 2005; Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trầm Thị P.
2. Buộc bà VõThị L trả cho bà Trầm Thị P số tiền vay là 2.570.000.000đồng (Hai tỷ năm trăm bảy mươi triệu đồng).
3. Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm trả số tiền trên thì hàng tháng còn phải trả cho nguyên đơn số tiền lãi chậm trả tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, lãi suất được áp dụng theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Võ Thị L phải chịu là 83.400.000đồng (tám mươi ba triệu bốn trăm ngàn đồng). Nguyên đơn bà Trầm Thị P được nhận lại tiền tạm ứng án phí là 20.850.000đồng (Hai mươi triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu số 0010969 ngày 11/5/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
5. Nguyên đơn Trầm Thị P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn Võ Thị L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân thị trấn Bảy Ngàn.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Bản án 12/2017/DS-ST ngày 20/07/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 12/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 20/07/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về