TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 121/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 18 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 54/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2019 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2019/QĐXX-ST ngày 03 tháng 5 năm 2019 giữa các Đ sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đào Thị K, sinh năm 1978. địa chỉ: Số 375 ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang, (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Đỗ Văn Đ (Đổ Văn Đ), sinh năm 1979: địa chỉ: Số 375 ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang, (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn chị Đào Thị K trình bày: Chị và anh Đ do mai mối, được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 1995, anh chị có đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Đồng Tháp, anh chị sống hạnh phúc đến cuối năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hay cự cải, anh Đ có quan hệ với người phụ nữ khác. Anh chị không còn chung sống từ cuối năm 2014 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nay chị yêu cầu ly hôn với anh Đ.
- Về con chung: Anh chị có 02 con chung Đỗ Thị M, sinh ngày 21/5/1996, Đỗ Hoàng N, sinh ngày 12/12/1999 (hiện nay đã trưởng thành).
- Về tài sản chung: Chị Đào Thị K xác định không có.
- Về nợ chung: Chị Đào Thị K xác định không có.
Anh Đỗ Văn Đ (Đổ Văn Đ) đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án và tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh vắng mặt, cũng như không tham gia các phiên hòa giải.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Đào Thị K yêu cầu ly hôn với anh Đỗ Văn Đ (Đổ Văn Đ) có nơi cư trú ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Anh Đỗ Văn Đ (Đổ Văn Đ) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Chị Đào Thị K có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị K, anh Đ.
[2] Về hôn nhân: Chị Đào Thị K và anh Đỗ Văn Đ (Đổ Văn Đ) sống chung với nhau vào năm 1995 anh chị có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Đồng Tháp nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống do anh, chị bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, anh Đ có quan hệ với người phụ nữ khác. Chị K và anh Đ không còn sống chung từ cuối năm 2014 cho đến nay. Xét thấy, mâu thuẫn giữa anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị K là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị K.
[3] Về quan hệ con chung: Anh chị có 02 con chung Đỗ Thị M, sinh ngày 21/5/1996, Đỗ Hoàng N, sinh ngày 12/12/1999 (hiện các con chung đã trưởng thành)
[4] Về tài sản chung: Chị Đào Thị K xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về nợ chung: Chị Đào Thị K xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Ghi nhận chị K xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị K và anh Đ trong thời ký hôn nhân thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Đào Thị K phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ
Các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 238, 235, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Khoản 1 Điều 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đào Thị K
- Về hôn nhân: Chị Đào Thị K được ly hôn với anh Đỗ Văn Đ (Đổ Văn Đ).
Giấy chứng nhận kết hôn số 256 quyển số 11/02 ngày 30/12/2002 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Đồng Tháp không còn giá trị pháp Lý.
- Về con chung: Chị Đào Thị K, anh Đỗ Văn Đ (Đổ Văn Đ) có Đỗ Thị M, sinh ngày 21/5/1996, Đỗ Hoàng N, sinh ngày 12/12/1999 (hiện các con chung đã trưởng thành).
Về tài sản chung: Chị Đào Thị K xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Chị Đào Thị K xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Ghi nhận chị K xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị K và anh Đ trong thời kỳ hôn nhân thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
Về án phí: Chị Đào Thị K phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012462 ngày 11/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện c, tỉnh An Giang. Chị Đào Thị K không phải nộp thêm.
Đương sự có mặt tham gia phiên toà có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 121/2019/HNGĐ-ST ngày 18/06/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 121/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/06/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về