Bản án 1195/2019/HNGĐ-ST ngày 20/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1195/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 583/2018/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3874/2019/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Phan Mỹ L, sinh năm 1996 Địa chỉ: Đường N, phường B, quận T, Thành phố H.

Bị đơn: Ông Tsang Tsu-J, sinh năm 1996 Quốc tịch: Trung Quốc (Đài Loan) Địa chỉ: Lộ C, khóm 022, phường N, khu S, Thành phố C, Đài Loan.

(các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05/10/2018 và bản tự khai ngày 12/12/2018 bà Nguyễn Phan Mỹ L trình bày:

Bà và ông Tsang Tsu - J tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2017 tại Đài Loan, đến năm 2018 bà và ông Tsang Tsu – J về Việt Nam kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 74 ngày 06/6/2018 tại Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

Quá trình chung sống với nhau vào năm 2017 đến thời điểm đăng ký kết hôn bà và ông Tsang Tsu – J không xảy ra mâu thuẫn. Tuy nhiên, từ sau khi đăng ký kết hôn ông Tsang Tsu – J thay đổi nơi làm việc, không thường xuyên về nhà và gặp mặt bà. Từ đó giữa hai bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do ông Tsang Tsu – J hay ghen. Mặt khác, ông Tsang Tsu – J không hợp tác với bà trong việc làm thủ tục bảo lãnh cho bà sang Đài Loan để cùng chung sống nên càng ngày mâu thuẫn càng trầm trọng, không giải quyết được. Nay bà và ông Tsang Tsu – J không chung sống và không liên lạc với nhau nên cả hai bên không thể cùng nhau giải quyết mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Tsang Tsu – J để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Về con chung: Bà Nguyễn Phan Mỹ L khai không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Phan Mỹ L khai không có.

Ngày 03/01/2019 Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có Công văn số 10/UTTPDS-TA30 về việc thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp gửi Bộ Tư Pháp yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan thông báo việc thụ lý vụ án và thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, mở phiên tòa xét xử.

Ngày 12/02/2019, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 282/CH-BTP về việc thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo đó, đề nghị Bộ Tư pháp lãnh thổ Đài Loan thực hiện ủy thác tư pháp đối với ông Tsang Tsu – J, địa chỉ 159-1 Lộ Cổ Sơn Nhị, khóm 022, phường Cổ Nham, khu Cổ Sơn, Thành phố Cao Hùng, Đài Loan.

Ngày 19/8/2019 Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhận được Công văn số 2667/BTP-PLQT về kết quả ủy thác tư pháp đối với ông Tsang Tsu – Jung, theo đó Bộ Tư pháp lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện thành công ủy thác nêu trên.

Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 20/9/2019 tuy nhiên bị đơn ông Tsang Tsu – J vắng mặt vì vậy Tòa án vẫn xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn bà Nguyễn Phan Mỹ L có đơn xin vắng mặt trong tất cả các buổi xét xử lý do bận công việc, bà xin giữ nguyên các ý kiến của bà trong đơn khởi kiện, bản tự khai và giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Tsang Tsu – J.

Bị đơn ông Tsang Tsu – J đã được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành ủy thác tư pháp hợp lệ để tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng ông Tsang Tsu – J không có văn bản trả lời và vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về “ Nguyên tắc xét xử, thành phần hội đồng xét xử, sự có mặt của các thành viên trong hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa; phạm vi xét xử sơ thẩm” tại phiên tòa sơ thẩm.

Về nội dung: Bà Nguyễn Phan Mỹ L khai không còn tình cảm với ông Tsang Tsu – J, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Phan Mỹ L có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung bà Nguyễn Phan Mỹ L khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết : Nguyên đơn bà Nguyễn Phan Mỹ L đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, bị đơn ông Tsang Tsu – J đang cư trú tại Đài Loan, giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 ; điểm a khoản 2 Điều 38 ; Điều 464 ; Điều 465 ; điểm g khoản 1 Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 124 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm:

Xét nguyên đơn bà Nguyễn Phan Mỹ L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Phan Mỹ L.

Ông Tsang Tsu – J đã được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành ủy thác tư pháp thông báo thời gian xét xử theo đúng quy định của pháp luật. Nhưng ông vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Tsang Tsu – J.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Phan Mỹ L, Hội đồng xét xử nhận thấy :

Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 74 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 06/6/2018 có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Phan Mỹ L và ông Tsang Tsu – J là hôn nhân hợp pháp.

Theo lời khai của bà Nguyễn Phan Mỹ L thể hiện, sau khi đăng ký kết hôn ông Tsang Tsu – J thay đổi nơi làm việc, không thường xuyên về nhà và gặp mặt bà. Từ đó giữa hai bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do ông Tsang Tsu – J có tính ghen. Mặt khác, ông Tsang Tsu – J không hợp tác với bà trong việc làm thủ tục bảo lãnh cho bà sang Đài Loan để chung sống cùng nhau nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không giải quyết được. Nay bà và ông Tsang Tsu – J không còn liên lạc với nhau. Xét thấy vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau ; cùng nhau san sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình ; có nghĩa vụ cùng sống với nhau trong khi hai vợ chồng bà Nguyễn Phan Mỹ L và ông Tsang Tsu – J mỗi người một nơi nên tình cảm vợ chồng không còn điều kiện vun đắp. Tòa án cũng đã tiến hành ủy thác tư pháp cho ông Tsang Tsu – J để thông báo ngày hòa giải, xét xử nhưng không nhận được sự phản hồi của ông Tsang Tsu – J cho thấy ông Tsang Tsu – J không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này nên yêu cầu của bà Nguyễn Phan Mỹ L ly hôn ông Tsang Tsu – J là có cơ sở đế chấp nhận. Hội đồng xét xử thống nhất với ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

[2.2] Con chung : Bà Nguyễn Phan Mỹ L khai không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.3] Tài sản chung và nợ chung : Bà Nguyễn Phan Mỹ L khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Án phí :

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm : Bà Nguyễn Phan Mỹ L phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

[4] Về chi phí tố tụng khác:

Bà Nguyễn Phan Mỹ L đã đóng đủ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 : khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 469; điểm a khoản 5 Điều 477 ; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ khoản 1 Điều 51 ; Điều 53 ; Điều 54; khoản 1 Điều 56 ; Điều 57 ; Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008; Tuyên xử :

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Phan Mỹ L.

1/ Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Phan Mỹ L được ly hôn ông Tsang Tsu- J.

Giấy chứng nhận kết hôn số 74 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 06/6/2018 không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung : Không có.

3/ Về tài sản chung: Không.

4/ Về nợ chung : Không có.

5/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Nguyễn Phan Mỹ L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0045663 ngày 15/11/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, bà Nguyễn Phan Mỹ L đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

6/ Về chi phí tố tụng khác: Bà Nguyễn Phan Mỹ L đã đóng đủ.

7/ Về quyền kháng cáo:

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Nguyễn Phan Mỹ L và bị đơn ông Tsang Tsu-J ; thời hạn kháng cáo của bà Nguyễn Phan Mỹ L là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Đối với ông Tsang Tsu – J thời hạn kháng cáo bản án là 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

4/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1195/2019/HNGĐ-ST ngày 20/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:1195/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;