Bản án 119/2019/HNGĐ-ST ngày 12/07/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 119/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 418/2019/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2019 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 118/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 108/2019/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị L, sinh năm 1977; địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện T, thành phố H; vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1976; địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện T, thành phố H; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 27/5/2019 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Ngô Thị L trình bày:

1. Về hôn nhân:

Chị L và anh Nguyễn Văn C kết hôn với nhau vào năm 1997 trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, thành phố H. Sau cưới, chị chuyển khẩu về gia đình anh C sinh sống tại Thôn Đ, xã H. Quá trình chung sống đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống chung, không tin tưởng nhau về kinh tế và tình cảm dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra va chạm. Do mâu thuẫn nên vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay và không có lần nào đoàn tụ. Nay chị xác định không còn tình cảm, không còn khả năng đoàn tụ nên chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh C.

2. Về con chung:

Chị L trình bày chị và anh C có một con chung tên là Nguyễn Văn H sinh ngày 27/10/1998. Con hiện đã trưởng thành, khỏe mạnh và có khả năng lao động nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung:

Chị L trình bày chị và anh C có tài sản chung để tự giải quyết với nhau, nếu không được sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết sau.

Anh Nguyễn Văn C là bị đơn trong vụ án, cho đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai vẫn không có ý kiến về việc giải quyết vụ án.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, nguyên đơn chấp hành pháp luật, bị đơn không chấp hành pháp luật. Về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Ngô Thị L và anh Nguyễn Văn C; về con chung: Chị Ngô Thị L và anh Nguyễn Văn C có một con chung tên là Nguyễn Văn H sinh ngày 27/10/1998, con chung hiện đã thành niên và có khả năng lao động nên không xem xét giải quyết; về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết; nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn là chị Ngô Thị L vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn là anh Nguyễn Văn C vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Ngô Thị L và anh Nguyễn Văn C đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 50 đăng ký ngày 08/12/1997 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, thành phố H). Căn cứ vào lời khai của đương sự và tài liệu điều tra xác minh tại địa phương thể hiện quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn từ năm 2010, đã sống ly thân từ đó cho đến nay và không có lần nào đoàn tụ. Anh Nguyễn Văn C vẫn sinh sống, làm việc tại địa phương xã H, biết việc chị L xin ly hôn tại Tòa án song anh C không trình bày quan điểm của mình. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, khả năng đoàn tụ không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị L yêu cầu ly hôn, căn cứ vào Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho ly hôn giữa chị L và anh C.

[3]. Về con chung: Chị L và anh C có một con chung tên là Nguyễn Văn H sinh ngày 27/10/1998. Con hiện đã thành niên và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về tài sản chung: Chị L trình bày chị và anh C có tài sản chung để tự giải quyết với nhau nếu không được sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết sau nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5]. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Ngô Thị L và anh Nguyễn Văn C.

2. Về con chung: Chị Ngô Thị L và anh Nguyễn Văn C có một con chung tên là Nguyễn Văn H sinh ngày 27/10/1998. Con hiện đã thành niên và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Ngô Thị L trình bày chị và anh Nguyễn Văn C có tài sản chung để tự giải quyết với nhau nếu không được sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết sau nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Ngô Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002607 ngày 31/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T, thành phố H. Chị Ngô Thị L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 119/2019/HNGĐ-ST ngày 12/07/2019 về ly hôn

Số hiệu:119/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Trì - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;