Bản án 118/2017/DS-ST ngày 31/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 118/2017/DS-ST NGÀY 31/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Vào ngày 31 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 507/2017/TLST-DS ngày 13 tháng 7 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 159/2017/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V; địa chỉ: Số 89 đường L, phường L, quận Đ, thành phố H.

Ni đại diện hợp pháp: Anh Đoàn Văn M, sinh năm 1990; địa chỉ: 225/6C khu phố Đ, phường T, thị xã D, tỉnh B, là người đại diện theo ủy quyền (theo văn bản ngày 03/7/2017), có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Phạm Thị Hồng N, sinh năm 1985; địa chỉ: 11/3 khu phố B, phường D, thị xã D, tỉnh B, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 03/7/2017 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, ngƣời đại diện hợp pháp của nguyên đơn là anh Đoàn Văn M trình bày:

Ngày 17/3/2014, chị Phạm Thị Hồng N và Ngân hàng TMCP V (gọi tắt Ngân hàng) ký đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20140315 – 500001- 0005 vay số tiền 15.750.000đồng, lãi suất 3.75%/tháng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, trả chậm trong vòng 36 tháng, 35 tháng đầu trả 805.000đồng, tháng cuối cùng trả 759.000đ, thanh toán vào ngày 19 hàng tháng, bắt đầu thanh toán từ ngày 19/4/2014. Thực hiện hợp đồng, chị Phạm Thị Hồng N đã thanh toán đƣợc 17 lần với số tiền 13.685.000đồng. Kể từ ngày 28/12/2015, chị Phạm Thị Hồng N không thanh toán tiền cho ngân hàng theo thỏa thuận. Tính đến ngày khởi kiện, chị Phạm Thị Hồng  N còn nợ Ngân hàng số tiền 15.249.000đồng; trong đó: tiền nợ gốc 10.777.589đồng; tiềnnợ  lãi 4.471.411đồng. Nay Ngân hàng yêu cầu chị Phạm Thị Hồng N phải trả số nợ trên.

Tại bản tự khai ngày 21/8/2017 và lời khai trong quá trình tố tụng, chị Phạm Thị Hồng N trình bày: Chị Phạm Thị Hồng N thống nhất với nội dung trình bày của người đại diện hợp pháp của Ngân hàng về nội dung hợp đồng tín dụng, số tiền vay, quá trình trả nợ, số tiền còn nợ. Tuy nhiên, chị Phạm Thị Hồng N gặp khó khăn về kinh tế nên đã không thanh toán cho Ngân hàng theo đúng thỏa thuận. Nay chị Phạm Thị Hồng N đồng ý trả cho Ngân hàng số tiền còn nợ là 15.249.000đồng; trong đó: tiền nợ gốc 10.777.589đồng và tiền nợ lãi 4.471.411đồng, nhưng do hoàn cảnh khó khăn, chị xin trả dần mỗi tháng 500.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu chị Phạm Thị Hồng N có địa chỉ tại 1/3 khu phố B, phường D, thị xã D, tỉnh B phải trả số tiền nợ 15.249.000đồng phát sinh từ đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng ngày 17/3/2014. Vì vậy, đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện….tranh chấp hợp đồng là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết qyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Từ ngày 28/12/2015, chị Phạm Thị Hồng N không thanh toán tiền gốc và lãi theo thỏa thuận. Ngày 06/7/2017, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ nên thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn.

[3] Xét “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20140315- 500001-0005 ngày 17/3/2014 đƣợc giao kết giữa Ngân hàng với chị Phạm Thị Hồng N đã thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, chị Phạm Thị Hồng N đã thanh toán cho Ngân hàng đƣợc 17 lần với số tiền 13.685.000đồng. Kể từ ngày 28/12/2015 đến thời điểm Ngân hàng khởi kiện, chị Phạm Thị Hồng N không thanh toán tiếp số tiền nợ đến hạn, nhƣ vậy chị Phạm Thị Hồng N đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận. Số tiền nợ và quá trình trả nợ cũng đƣợc chị Phạm Thị Hồng N thừa nhận nên đây là tình tiết chứng cứ không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu chị Phạm Thị Hồng N phải trả số tiền nợ là 15.249.000đồng; trong đó: tiền nợ gốc 10.777.589đồng và tiền nợ lãi 4.471.411đồng là có căn cứ chấp nhận.

[4] Do “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20140315- 500001-0005 ngày 17/3/2014 không thỏa thuận về lãi quá hạn nên để bảo đảm quyền lợi của bên đƣợc thi hành án, trong trƣờng hợp này bên phải thi hành án chậm thanh toán đối với nghĩa vụ trả tiền, cần bu  c bên có nghĩa vụ trả tiền phải có trách nhiệm trả tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

[5] Đối với yêu cầu của chị Phạm Thị Hồng N đề nghị Ngân hàng cho trả dần số nợ trên mỗi tháng 500.000đồng nhưng Ngân hàng không đồng ý nên không có cơ sở chấp nhận.

[6] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Hồng N phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ  luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, Điều 228, Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015; Căn cứ Điều 91 và Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14  ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Buộc chị Phạm Thị Hồng N có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP V số tiền còn nợ phát sinh từ đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số20140315-500001-0005 ngày 17/3/2014 là 15.249.000 (mười lăm triệu hai trăm bốn mươi chín nghìn) đồng; trong đó: tiền nợ gốc 10.777.589 (mười triệu bảy trăm bảy mươi bảy nghìn năm trăm tám mươi chín) đồng và tiền lãi 4.471.411 (bốn triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn bốn trăm mười một) đồng.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Hồng N phải chịu 762.450 (bảy trăm sáu mươi hai nghìn bốn trăm năm mươi) đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 382.000 (ba trăm tám mươi hai nghìn) đồng tạm ứng án phí đã n  p theo biên lai thu tiền số 0009831 ngày 12/7/2017 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

4. Ngân hàng TMCP V và chị Phạm Thị Hồng N vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

498
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 118/2017/DS-ST ngày 31/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:118/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;