Bản án 117/2019/DS-ST ngày 13/08/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 117/2019/DS-ST NGÀY 13/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 13 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 460/2017/TLST-DS, ngày 21 tháng 11 năm 2017 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2018/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A; cư trú tại: Tháp B, số 35, C, Phường D, Quận G, Thành Phố H.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phan Đức T – chức vụ: Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Văn L – chức vụ:

Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A - chi nhánh F; cư trú tại: số 12, đường K, Phường E, thành phố M, tỉnh N ( theo văn bản ủy quyền ngày 28/10/2016 )

Người đại diện theo ủy quyền của ông Trần Văn L - chức vụ: giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A - chi nhánh F: Ông Tô Chí C – Phó phòng khách hàng cá nhân Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A - chi nhánh F ( theo văn bản ủy quyền ngày 07/8/2019 ).Có mặt.

Bị đơn: anh Nguyễn Minh Gi; Cùng cư trú tại : số nhà 229/17, khóm P, phường Q, thành phố M, tỉnh N.Vắng mặt.

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn đơn khởi kiện của nguyên đơn và lời khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: anh Nguyễn Minh Gi có vay tại vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A - chi nhánh F (gọi tắt là ngân hàng BIDV) số tiền 500.000.000đ theo hợp đồng tín dụng số 98/2017/4214542/HĐTD ngày 03/3/2017 và hợp đồng thế chấp bất động sản số 75/2017/4214542/HĐBĐ ngày 03/3/2017, thời hạn vay 96 tháng, lãi suất trong hạn 11%/năm; lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn. Tính đến ngày 11/8/2019 anh Giáo còn nợ vốn gốc là 421.880.000đ và nợ lãi là 59.349.018đ. Nay ngân hàng BIDV yêu cầu anh Gi thanh toán khoản tiền trên và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định pháp luật.

Đối với anh Nguyễn Minh Gi trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập hợp lệ, song các đương sự vẫn vắng mặt không rõ lý do, nên vụ án được tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo luật định.

Tại phiện tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về chấp hành pháp luật của thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên dơn đều chấp hành đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, Còn bị đơn vắng mắt chưa chấp đúng theo quy định.

Về nội dung đề nghị chấp nhận theo yêu cầu của nguyên đơn. Buộc anh Gi thanh toán cho ngân hàng số tiền vốn 421.880.000đ, tiền lãi 59.349.018đ và khoản lãi phát sinh cho đến khi hết nợ. Trường hợp không thanh toán thì xử lý tài sản thế chấp theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: anh Nguyễn Minh Gi đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do và cũng không có văn bản gì thể hiện ý kiến nên đã tự tước đi quyền và lợi ích hợp pháp của mình, do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp giữa các đương sự được xác định là hợp đồng vay tài sản. Hội đồng xét xử thấy rằng việc giao dịch của các đương sự là có thật xảy ra, các chứng cứ được thể hiện tại các hợp đồng tín dụng số 98/2017/4214542/HĐTD ngày 03/3/2017 và hợp đồng thế chấp bất động sản số 75/2017/4214542/HĐBĐ ngày 03/3/2017. Xét thấy số tiền vốn mà đôi bên giao dịch với nhau là phù hợp nên không cần phải điều chỉnh. Tại phiên tòa ông C là người đại diện ngân hàng BIDV yêu cầu anh Gi thanh toán số tiền vốn và lãi tính đến ngày 11/8/2019 của hợp đồng tín dụng, với tổng số tiền là 481.229.018đ và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch anh Gi phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Căn cứ Điều 26 Nghị Quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1/ Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A. Buộc anh Nguyễn Minh Gi thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A tổng số tiền vốn và lãi là 481.229.018đ .(trong đó nợ gốc 421.880.000đ; nợ lãi 59.349.018đ)

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp, hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hành vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Trong trường hợp anh Nguyễn Minh Gi không thanh toán khoản nợ gốc và lãi nêu trên thì Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A có quyền yêu cầu chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau kê biên, phát mãi tài sản bảo đảm cho các khoản vay trên là quyền sử dụng đất tại địa chỉ số 229/17, khóm P, phường Q, thành phố M, tỉnh N theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 877904 do Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau cấp ngày 08/7/2008 và quyền sử dụng tại xã S, thành phố M, tỉnh N theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R196334 do Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau cấp ngày 31/8/2000 theo hợp đồng thế chấp bất động sản số: 75/2017/4214542/HĐBĐ ký ngày 03/3/2017.

2/ Án phí dân sự sơ thẩm có giá anh Gi phải chịu 23.249.000đ (chưa nộp).

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển A không phải chịu, ngày 20 tháng 3 năm 2019 đã dự nộp 10.235.000 đồng tại lai số 0002227 được hoàn lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điêù 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Gi được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 117/2019/DS-ST ngày 13/08/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:117/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 13/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;