Bản án 1161/2019/HNGĐ-ST ngày 18/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1161/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/11/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 11 năm 2019 tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 873/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 144/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 220/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21/10/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thanh Phượng N, sinh năm 1984; cư trú tại: 45/7/7 đường A, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Lê Xuân Q, sinh năm 1984; cư trú tại: 45/7/7 đường A, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 16/8/2019 và quá trình tố tụng nguyên đơn, bà Trần Thanh Phượng N trình bày:

Bà và ông Lê Xuân Q tự nguyện chung sống từ năm 2015, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân Phường 03, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 53, quyển số 01/2015 ngày 21/8/2015. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại địa chỉ: 45/7/7 Trần Thái Tông, Phường 15, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi chung sống một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông Q không quan tâm, chăm sóc khi bà hai lần bị thai ngoài tử cung phải nằm bệnh viện điều trị, không chia sẻ công việc trong gia đình, không phụ giúp kinh tế nên hôn nhân không hạnh phúc. Tháng 7/2019 bà đã nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhưng sau đó rút đơn vì muốn cho ông Q cơ hội sửa chữa khuyết điểm nhưng không có kết quả. Mặc dù vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng cả hai đã ly thân, mỗi người đã có cuộc sống riêng. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông Q, hôn nhân không có khả năng hàn gắn nên yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Bà N khai không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà N khai không có.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn bà Trần Thanh Phượng N vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn.

Bị đơn ông Lê Xuân Q vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng từ khi vụ án được thụ lý cũng như tại phiên Tòa hôm nay là đúng theo quy định pháp luật.

Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng: Không có.

Về nội dung: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Trần Thanh Phượng N khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Lê Xuân Q có nơi cư trú tại quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến tòa để trình bày ý kiến, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn đều vắng mặt không có lý do. Ngày 21/10/2019, Tòa án triệu tập hợp lệ các đương sự đến để tham gia xét xử nhưng bị đơn vắng mặt nên Tòa án đã ra quyết định hoãn phiên tòa đồng thời thông báo cho các đương sự sẽ mở lại phiên tòa vào ngày 18/11/2019 nhưng bị đơn vẫn không đến tham gia phiên tòa mà không có lý do. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 207; khoản 1, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án lập biên bản ghi nhận về việc không tiến hành hòa giải được và tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 53, quyền số 01/2015 do Ủy ban nhân dân Phường 03, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 21/8/2015 thể hiện hôn nhân giữa bà Trần Thanh Phượng N và ông Lê Xuân Q là hợp pháp.

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Xét thấy vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình nhằm tạo dựng hạnh phúc gia đình nhưng trong cuộc sống vợ chồng giữa bà N và ông Q phát sinh mâu thuẫn mà theo bà N trình bày là do bất đồng quan điểm sống, ông Q không quan tâm, chăm sóc khi bà hai lần bị thai ngoài tử cung phải nằm bệnh viện điều trị, không chia sẻ công việc trong gia đình, không phụ giúp kinh tế nên hôn nhân không hạnh phúc. Tháng 7/2019, bà đã nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhưng sau đó rút đơn vì muốn cho ông Q cơ hội sửa chữa khuyết điểm nhưng không có kết quả.

Tại phiên tòa hôm nay cũng như trong toàn bộ quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, ông Q đều không có mặt để tham gia phiên tòa, trình bày ý kiến cũng như quan điểm về vụ án. Qua đó cũng đã chứng minh rằng ông không mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn khả năng đoàn tụ nên yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân của bà N là có cơ sở, phù hợp với pháp luật và thực tế để các bên ổn định đời sống.

[2.2] Về con chung: Bà N khai không có nên Hội đồng xét xử không xét.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà N khai không có nên Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí: Bà N phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều; khoản 1 Điều 207; khoản 1, khoản 2 Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 và khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2014);

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thanh Phượng N về việc “Ly hôn”. Q.

2. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thanh Phượng N được ly hôn ông Lê Xuân 3. Về con chung: Bà N khai không có.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Bà N khai không có.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) do bà Trần Thanh Phượng N nộp nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0039069 ngày 29/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình. Bà Nguyên đã nộp đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án. Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị theo luật định.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6 ; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1161/2019/HNGĐ-ST ngày 18/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:1161/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;