Bản án 114/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 114/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 25 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trực Ninh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 60/2017/TLST - HNGĐ ngày 02/6/2017 về việc xin ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/9/2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Văn P - Sinh năm 1990. Địa chỉ: Thôn V, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định. Bị đơn: Chị Phạm Thị T - Sinh năm 1993.

Địa chỉ: TDP số 6, khu C thị trấn L, huyện Y, tỉnh Nam Định. Tại phiên tòa: Có mặt anh P. Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và tại phiên toà, nguyên đơn là anh Trần Văn P trình bày:

Anh và chị Phạm Thị T kết hôn vào ngày 24/9/2014 có được đăng ký tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Nam Định. Sau khi cưới vợ chồng chung sống bình thường, do không có con chung nên vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn cãi cọ nhau.

Đến tháng 12/2016 chị T bỏ về bố mẹ đẻ ở từ đó vợ chồng sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng giữa anh và chị T không còn, không thể đoàn tụ được nữa nên làm đơn xin ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản, công sức đóng góp, khoản nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn là chị Phạm Thị T trình bày:

Về thời gian kết hôn, quá trình chung sống đúng như anh P trình bày ở trên. Chị đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án về việc anh P xin ly hôn chị và chị cũng đồng ý ly hôn vì vợ chồng đã sống ly thân nên tình cảm không còn, không thể đoàn tụ được nữa. Do điều kiện công việc nên chị có đơn đề nghị xin vắng mặt.

Về con chung, về tài sản, công sức đóng góp, khoản nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Anh P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không trình bày bổ sung gì thêm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Anh Trần Văn P và chị Phạm Thị T kết hôn với nhau ngày 24 tháng 9 năm 2014 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Nam Định. Đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Sau khi cưới vợ chồng chung sống bình thường đến tháng 12/2016 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do vợ chồng không có con chung nên thường xuyên cãi cọ nhau và cũng từ đó chị bỏ về mẹ đẻ ở và vợ chồng sống ly thân. Nay anh P xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được nữa nên làm đơn xin ly hôn.

Sau khi anh P có đơn khởi kiện xin ly hôn, TAND huyện Trực Ninh đã thông báo nội dung khởi kiện xin ly hôn của anh P cho chị T. Do điều kiện chị T công việc bận nên chị đã có bản tự khai và đơn xin vắng mặt vì vậy không tiến hành hòa giải được, bản thân chị T cũng nhất trí ly hôn.

Xét thực tế cuộc hôn nhân giữa anh P và chị T thì thấy: Thực tế anh P và chị T đã sống ly thân từ lâu, cả hai bên đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể đoàn tụ được vì vậy quan hệ hôn nhân giữa anh P và chị T đã thực sự tan vỡ, mục đích của hôn nhân không đạt được, việc anh P có yêu cầu ly hôn và chị T cũng nhất trí ly hôn là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Về con chung, về tài sản, công sức đóng góp, khoản nợ: Vợ chồng đều xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng không thể hiện anh P, chị T có con chung, tài sản, khoản nợ chung nên không xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm: Anh P phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng về án phí và lệ phí Toà án.

1. Xử ly hôn giữa anh Trần Văn P và chị Phạm Thị T.

2. Án phí: Anh Trần Văn P phải nộp 300.000 đồng. Được trừ vào số tiền anh P đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0000945 ngày 02/6/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. Anh P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Trần Văn P có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Phạm Thị T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc được tống đạt Bản án hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

346
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 114/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về xin ly hôn

Số hiệu:114/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trực Ninh - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;