Bản án 113/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 113/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2020 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 248/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 356/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 8 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Triệu Kim N, sinh năm 1973 (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H, sinh năm 1970 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Triệu Kim N trình bày: Chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H chung sống với nhau như vợ, như chồng vào năm 1999, đến năm 2014 đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Qúa trình chung sống thường phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không thể chung sống được. Nay chị N xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Thanh H.

Về con chung: Chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H có 02 người con chung tên Nguyễn Triệu Thái K, sinh ngày 02/9/2001 hiện đã trưởng thành nhưng chưa tự nuôi sống bản thân, còn đi học và Nguyễn Triệu Hoàng K1 sinh ngày 14/06/2005. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai người con chung.

Việc cấp dưỡng nuôi con để chị và anh H tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị Triệu Kim N đề nghị giải quyết vụ án vắng mặt chị - Bị đơn anh Nguyễn Thanh H trình bày: Về quan hệ hôn nhân, mâu thuẫn vợ, chồng và con chung chị N trình bày là đúng. Nay anh H đồng ý ly hôn với chị N. Về con chung khi ly hôn anh đồng ý cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Nguyễn Thanh H đề nghị giải quyết vụ án vắng mặt anh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Triệu Kim N yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Nguyễn Thanh H và yêu cầu được nuôi con chung, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn và nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên vụ án thuộc trường hợp không hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H theo quy định tại Điều 207 và Điều 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự. Đồng thời, vụ án không thuộc trường hợp quy định Khoản 2 điều 21 của Bộ Luật tố tụng dân sự nên Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H thấy rằng: Chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H chung sống với sống với nhau như vợ, như chồng vào năm 1999, đến năm 2014 đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ, chồng chung sống hạnh phúc. Qúa trình chung sống thường phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không thể chung sống được. Điều này được thể hiện qua lời trình bày của chị N và anh H hoàn toàn phù hợp nhau về mâu thuẫn vợ, chồng cũng như xác nhận tình trạng hôn nhân của chính quyền địa phương. Do đó, xét thấy mâu thuẫn giữa chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và nguyện vọng của anh, chị thật sự muốn ly hôn với nhau, nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Triệu Kim N được ly hôn với anh Nguyễn Thanh H.

[3]Về con chung: Chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H có 02 người con chung tên Nguyễn Triệu Thái K, sinh ngày 02/9/2001 hiện đã trưởng thành nhưng còn đi học, sống phụ thuộc gia đình, không có tài sản tự nuôi mình và Nguyễn Triệu Hoàng K1 sinh ngày 14/06/2005. Khi ly hôn, chị N và anh H thỏa thuận cho chị N được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai người con chung. Xét thấy, việc thỏa trên không trái pháp luật và đạo đực xã hội và phù hợp với nguyện vọng của các cháu nên cần ghi nhận. Việc cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[4]Về tài sản chung và nợ chung: Chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5]Về án phí: Chị Triệu Kim N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 21; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 207 và Điều 288 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các điều: 51, 56, 58, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Triệu Kim N được ly hôn với anh Nguyễn Thanh H.

2-Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của chị Triệu Kim N và anh Nguyễn Thanh H về việc: Chị Triệu Kim N được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Triệu Thái K sinh ngày 02/09/2001 và Nguyễn Triệu Hoàng K1, sinh ngày 14/6/2005, anh Nguyễn Thanh H có quyền thăm nom con không ai được cản trở.

3- Về án phí: Chị Triệu Kim N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng, chị N đã nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0011975 ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân được chuyển thu.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 113/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:113/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;