Bản án 1128/2019/HNGĐ-ST ngày 10/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1128/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 10 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án thụ lý số 245/2019/TLST-HNGĐ ngày 03/5/2019 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3894/2019/ QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Đức T, sinh năm 1982

Địa chỉ: xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Bà Phạm Thị Thanh N, sinh năm 1989 Quốc tịch: Việt Nam

Địa chỉ: CA 92843-3652 USA.

(Các đương sự vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nguyên đơn là ông Lê Đức T trình bày:

Vào năm 2010, ông và bà Phạm Thị Thanh N gặp gỡ và phát sinh tình cảm. Tháng 8/2014 bà N đi định cư tại Hoa Kỳ cùng gia đình. Ngày 03/01/2015, bà N sinh trẻ H Le tại Hoa Kỳ, là con chung của ông bà. Tháng 12/2015 bà N trở về Việt Nam, ông bà tự nguyện kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/01/2016, vào sổ đăng ký kết hôn số 157 quyển số 01 ngày 15/01/2016 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, tháng 4/2016 bà N về Hoa Kỳ, ông T sống ở Việt Nam. Đến tháng 6/2016 hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do xa cách về địa lý, tính cách không hòa hợp, bất đồng về văn hóa, quan điểm sống. Hai bên đã nhiều lần hòa giải nhưng không thành công. Hiện nay bà N cùng con gái sống tại Hoa Kỳ, ông T sống ở Việt Nam. Ông T xác định không còn tình cảm với bà N nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà N.

Về con chung: Ông T và bà N có một con chung là trẻ H Le (nữ), sinh ngày 03/01/2015, hiện nay đang sống với mẹ tại Hoa Kỳ. Ông T đồng ý giao con chung cho bà N nuôi dưỡng đến khi con thành niên. Ông T không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn là bà Phạm Thị Thanh N có bản tự khai đã được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 31/7/2019 tại Đại sứ quán Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, nội dung trình bày:

Vào năm 2010, bà và ông Lê Đức T tình cờ gặp gỡ và quen nhau, nảy sinh tình cảm. Đến tháng 8/2014, bà đi định cư tại Hoa Kỳ theo diện đoàn tụ gia đình với cha mẹ. Ngày 03/01/2015, bà sinh trẻ H Le là con chung của bà N và ông T. Tháng 12/2015, bà dẫn con về Việt Nam thăm ông T và ông bà tự nguyện đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/01/2016, vào sổ đăng ký kết hôn số 157 quyển số 01 ngày 15/01/2016 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi kết hôn, tháng 4/2016 bà dẫn con trở về lại Hoa Kỳ sinh sống, còn ông Lê Đức T vẫn ở lại Việt Nam sinh sống và làm việc. Từ tháng 6/2016 cả hai bắt đầu phát sinh những bất đồng dẫn đến mâu thuẫn do tính cách không hòa hợp, bất đồng văn hóa và quan điểm sống. Nay ông T có đơn ly hôn thì bà đồng ý.

Về con chung: Ông T và bà N có một con chung là trẻ H Le, sinh ngày 03/01/2015, hiện nay đang sống với mẹ tại Hoa Kỳ. Bà N đồng ý nuôi dưỡng trẻ H Le đến khi con thành niên. Bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Ông T và bà N đều vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ông Lê Đức T đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh có đơn xin ly hôn với bà Phạm Thị Thanh N hiện đang sinh sống tại Hoa Kỳ. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 37, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về tố tụng:

Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Lê Đức T và bà Phạm Thị Thanh N tham gia phiên tòa vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 10/9/2019 nhưng ông Lê Đức T và bà Phạm Thị Thanh N cùng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:

Ông Lê Đức T và bà Phạm Thị Thanh N có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/01/2016, vào sổ đăng ký kết hôn số 157 quyển số 01 ngày 15/01/2016 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo ông T bà N trình bày thì sau khi kết hôn thì phát sinh mâu thuẫn, bà N và con chung vẫn định cư tại Hoa Kỳ, còn ông T sinh sống ở Việt Nam đến nay. Ông T, bà N thừa nhận hai bên có mâu thuẫn do khoảng cách về địa lý, hai bên không có điều kiện gần gũi, chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị phai nhạt, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn vì vậy hai bên thống nhất ly hôn. Vì vậy, khi ông T khởi kiện xin ly hôn, bà N đã gửi văn bản trình bày ý kiến đồng ý ly hôn với ông T, vì vậy yêu cầu của ông T xin ly hôn với bà N là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Ông T, bà N có một con chung tên H Le (nữ), sinh ngày 03/01/2015, hiện nay đang sống cùng bà N tại Hoa Kỳ. Ông T đồng ý giao con và bà N đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng con chung là trẻ H Le, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét việc thỏa thuận này là tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không trái pháp luật vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có nên không xét.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng ông Lê Đức T phải chịu theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Ông Lê Đức T và bà Phạm Thị Thanh N có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 40, Điều 147, Khoản 1 Điều 228, Điều 262, Điều 266, Điều 273, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Lê Đức T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Đức T được ly hôn với bà Phạm Thị Thanh N.

2. Về con chung: Giao con chung tên H Le (nữ), sinh ngày 03/01/2015 cho mẹ là bà Phạm Thị Thanh N trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con thành niên. Bà N không yêu cầu ông Lê Đức T cấp dưỡng nuôi con.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ này, yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Ông Lê Đức T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng ông Lê Đức T đã nộp theo biên lai thu tạm tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2018/0013118 ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Lê Đức T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Ông Lê Đức T được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bà Phạm Thị Thanh N có quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1128/2019/HNGĐ-ST ngày 10/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:1128/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;