TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GC, TỈNH TIỀN GIANG
BÁN ÁN 112/2023/DS-ST NGÀY 07/06/2023 VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Trong ngày 07 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã GC, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 283/2023/TLST- DS ngày 27 tháng 12 năm 2022 về việc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2023/QÐXXST-DS ngày 27 tháng 4 năm 2023. Giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phan Thị M, sinh năm 1962. Vắng mặt.
Địa chỉ: Số x/x NTD, khu phố x, phường x, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn: Trần Hưng G, sinh năm 1983. Vắng mặt.
Địa chỉ: Số xxx TĐ, khu phố x, phường x, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện ngày 31 tháng 10 năm 2022 bà Phan Thị M là nguyên đơn trình bày:
Ngày 06 tháng 8 năm 2019, bà chơi hụi dùm anh G 01 phần hụi loại 10.000.000 đồng/ tháng.
Ngày mở hụi, anh G hốt với số tiền 104.000.000 đồng và sau đó đóng được 94.000.000 đồng hụi chết. Hiện anh Giang còn nợ bà 10.000.000 đồng. Yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà M khởi kiện yêu cầu anh G trả tiền hụi là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã GC, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Ðiều 26 và Ðiều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bà M, anh G vắng mặt nên căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của bà M yêu cầu anh G trả số tiền hụi là 10.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Anh G đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án để biết việc bà M khởi kiện và anh không phản đối.
Như vậy căn cứ Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự xác định anh G còn nợ của bà M số tiền 10.000.000 đồng nên cần buộc trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Từ căn cứ nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà M.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Đương sự chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các điều 471; khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị M.
1. Buộc anh Trần Hưng G có nghĩa vụ trả cho bà Phan Thị M số tiền hụi là 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng). Trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bà Phan Thị M có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả khoản tiền nêu trên, hàng tháng anh Trần Hưng G phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Anh Trần Hưng G chịu 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng).
Bản án được thi hành theo quy định tại Ðiều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Án tuyên và kết thúc cùng ngày.
Bán án 112/2023/DS-ST về tranh chấp dân sự hợp đồng góp hụi
Số hiệu: | 112/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 07/06/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về