Bản án 112/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 112/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 479/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 207/2020/QĐXX-ST ngày 16 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Minh T, sinh năm 1989 (có mặt) Địa chỉ: ấp N, xã Đ, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Bùi Thanh G, sinh năm 1984 (có mặt) Địa chỉ: ấp N, xã Đ, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 10 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Minh T trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Bùi Thanh G do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, không tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long ngày 12 tháng 3 năm 2012. Vợ chồng chung sống với nhau từ năm 2009 tại ấp N, xã Đ, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long đến năm 2019 vợ chồng mua đất cất nhà tại ấp N, xã Đ, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh G ghen tuông, chị đã khuyên can nhiều lần nhưng anh G không sửa đổi. Chị và anh G vẫn sống chung nhà nhưng đã cắt quan hệ vợ chồng từ tháng 5 năm 2020 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Bùi Thanh G.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Bùi Văn T, sinh ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Bùi Phước L, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013 hiện đang sống với chị T. Sau khi ly hôn chị yêu cầu nuôi dưỡng 02 con chung không yêu cầu anh Bùi Thanh G phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Theo bảng khai ý kiến ngày 26 tháng 11 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa bị đơn anh Bùi Thanh G trình bày:

- Về mối quan hệ hôn nhân: Anh thống nhất theo lời trình bày của chị T về mối quan hệ hôn nhân hình thành, thời gian chung sống, hôn nhân có đăng ký kết hôn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh ghen tuông nên vợ chồng có cãi vã nhau. Anh và chị T vẫn sống chung nhà.

Nay đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Minh T thì anh không đồng ý ly hôn do anh còn thương vợ muốn vợ chồng đoàn tụ lo cho con.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Bùi Văn T, sinh ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Bùi Phước L, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013. Nếu trường hợp Toà án giải quyết cho ly hôn anh đồng ý giao 02 con chung cho chị T nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo bảng khai ý kiến ngày 26 tháng 11 năm 2020 cháu Bùi Văn T, sinh ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Bùi Phước L, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013 trình bày: Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với mẹ.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Giấy chứng nhận kết hôn bản sao; phiếu dịch vụ chuyển phát nhanh; giấy khai sinh bản sao; trích lục khai sinh bản sao, đơn xin xác nhận nơi cư trú; bảng khai ý kiến của cháu T và cháu L bản gốc.

Bị đơn đã nộp: Bảng khai ý kiến bản gốc.

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Minh T và anh Bùi Thanh G là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết không có tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long ngày 12 tháng 3 năm 2012. Vợ chồng chung sống với nhau từ năm 2009 tại ấp N, xã Đ, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long đến năm 2019 vợ chồng mua đất cất nhà tại ấp N, xã Đ, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh G ghen tuông, chị đã khuyên can nhiều lần nhưng anh G không sửa đổi. Chị và anh G vẫn sống chung nhà nhưng đã cắt quan hệ vợ chồng từ tháng 5 năm 2020 đến nay. Theo anh G trình bày thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 phát sinh mâu thuẫn do anh ghen tuông nên vợ chồng có cãi vã nhau, hiện nay anh chị vẫn còn sống chung. Nay đối với yêu cầu xin ly hôn của chị T thì anh không đồng ý nhưng anh không tìm ra được phương pháp để khắc phục hàn gắn. Hôn nhân là sự tự nguyện của hai người nhưng chị T kiên quyết ly hôn với anh G chị cho rằng giữa chị và anh G không còn tình cảm vợ chồng, không thể sống chung có hạnh phúc được.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị T yêu cầu ly hôn với anh G là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Anh G yêu cầu được đoàn tụ vì anh thương con muốn vợ chồng đoàn tụ lo cho con, yêu cầu của anh G là không được chấp nhận.

[2] Con chung: Chị Trần Thị Minh T và anh Bùi Thanh G thống nhất xác định anh chị có 02 người con chung tên Bùi Văn T, sinh ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Bùi Phước L, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013. Cháu T và cháu L có nguyện vọng sống với chị T nên giao cháu T và cháu L cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của hai cháu. Chị T không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con là phù hợp Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Tài sản chung: Chị Trần Thị Minh T và anh Bùi Thanh G thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Chị Trần Thị Minh T và anh Bùi Thanh G thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Trần Thị Minh T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 28, 35, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Minh T.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Thị Minh T được ly hôn với anh Bùi Thanh G.

[2] Con chung: Giao cháu Bùi Văn T, sinh ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Bùi Phước L, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2013 cho chị Trần Thị Minh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trần Thị Minh T không yêu cầu anh Bùi Thanh G cấp dưỡng nuôi con.

Anh Bùi Thanh G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Ngưi không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế q uyền thăm nom con của người đó.

[3] Tài sản chung: Chị Trần Thị Minh T và anh Bùi Thanh G thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Trần Thị Minh T và anh Bùi Thanh G thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Trần Thị Minh T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0008666 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 112/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:112/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;