Bản án 112/2020/HNGĐ-ST ngày 07/10/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 112/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/10/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 07 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 364/2020/TLST- HNGĐ, ngày 29 tháng 7 năm 2020 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 116A/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2020. Giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Hồng Kim T, sinh năm: 1979; địa chỉ cư trú: Ấp 7, xã Vị Tân, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Đặng Nhật Tr, sinh năm: 1980; địa chỉ cư trú: Ấp Voi Sơn, xã Hòa Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/5/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Chị Hồng Kim T trình bày:

Chị và Anh Đặng Nhật Tr quen biết nhau, được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang vào ngày 20/5/2009.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng về sau thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tánh tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẩn cự cãi với nhau, vợ chồng đã sống ly thân cho đến nay.

Trong quá trình chung sống chị và Anh Tr có hai con chung là Hồng Tiết Ch, sinh ngày: 26/8/2000, đã trưởng thành và có gia đình sống riêng và Hồng Kim H, sinh ngày: 28/7/2004 hiện nay chung sống với chị T.

Về tài sản, nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết.

Nay Chị T khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Đặng Nhật Tr.

Về con chung: Chị T yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con tên Hồng Kim H, sinh ngày: 28/7/2004, không yêu cầu Anh Tr phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết.

Anh Tr đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án nhưng hết thời gian quy định vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập Anh Tr đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng Anh Tr vẫn vắng mặt, không rõ lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với Anh Tr nên đây là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Tr là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 23/9/2020, Anh Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt Chị T và Anh Tr theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

- Xét về hôn nhân: Chị T và Anh Tr chung sống với nhau vào năm 1999, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang vào ngày 20/5/2009 nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Xét thấy anh, chị đã sống ly thân từ năm 2012, từ đó đến nay hai bên không quan tâm, chăm sóc, lo lắng cho nhau nên đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Chị T yêu cầu được ly hôn với Anh Tr là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Chị T xác định chị và Anh Tr có hai con chung nhưng cháu Ch đã trưởng thành và có gia đình riêng, còn cháu Hương đang chung sống với chị T. Nay Chị T yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu Anh Tr cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu này của Chị T là có cơ sở chấp nhận - Xét thấy hiện nay dưới sự chăm sóc, giáo dục của chị T, cháu H đang sinh sống ổn định và phát triển bình thường. Chị T cũng có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Mặc khác tại bản tự khai ngày 27/4/2020 cháu Hương có nguyện vọng tiếp tục chung sống với Chị T và không yêu cầu Anh Tr phải cấp dưỡng cho cháu. Xét yêu cầu của Chị T và nguyện vọng của cháu H là phù hợp với quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên được Tòa án ghi nhận. Anh Tr có quyền và nghĩa vụ tới lui, thăm nom, chăm sóc, dạy dỗ con chung không ai có quyền cản trở.

- Về tài sản và nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết.

[3] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị T yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0003565 ngày 29/7/2020 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Chị Hồng Kim T được ly hôn với Anh Đặng Nhật Tr.

2. Về con chung: Giao con chung tên Hồng Kim H, sinh ngày: 28/7/2004 cho Chị Hồng Kim T tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành (trừ trường hợp thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật). Anh Tr có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, dạy dỗ con chung không ai có quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Hồng Kim T không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

4. Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí: Chị Hồng Kim T yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0003565 ngày 29/7/2020 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 112/2020/HNGĐ-ST ngày 07/10/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con

Số hiệu:112/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;