TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN - TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 11/2021/HNST NGÀY 22/02/2021 VỀ XIN LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 22 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 205/2020/TLST-HN ngày 24 tháng 11 năm 2021 về việc “Xin ly hôn, nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2021/QĐXX-ST ngày 21 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Lê Văn Ch, sinh năm 1986 (có mặt) Địa chỉ: Tổ 12, ấp T, xã L, huyện B, tỉnh Vĩnh Long Bị đơn: Chị Võ Thị Lệ Q, sinh năm 1992 (có mặt) Địa chỉ: Tổ 12, ấp T, xã L, huyện B, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo ñôn khởi kiện đề ngày 23/11/2020 và các lời trình bày tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Văn Ch trình bày:
Anh và chị Võ Thị Lệ Q qua thời gian quen biết, tìm hiểu nhau. Sau đó được sự chấp thuận của gia đình hai bên anh có tổ chức lễ cưới theo phong tục tại địa phương. Nữ trang cưới gồm có 03 chỉ vàng 24K, vợ chồng anh chị đã bán chi tiêu hết. Có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/8/2013 Sau khi cưới anh chị về sống tại ấp T, xã L, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 04 năm, có 02 con chung Lê Phương N sinh ngày 17/02/2014 và Lê Ngọc H sinh ngày 20/7/2016.
Về tài sản chung quá trình chung sống vợ chồng không tạo ra tài sản chung. Về nợ chung vợ chồng không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.
Mâu thuẫn phát sinh là vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, do đời sống kinh tế tiền bạc trong gia đình gặp nhiều khó khăn từ đó vợ chồng hay bất hòa, cự cãi với nhau đến mức trầm trọng. Anh chị đã nhiều lần cố gắng khuyên bảo nhau thay đổi để hàn gắn tình cảm nhưng đều không thành từ đó đời sống vợ chồng không có hạnh phúc.
Nay xét tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về quan hệ hôn nhân: yêu cầu giải quyết cho ly hôn với Võ Thị Lệ Q Về con chung: Lê Phương N sinh ngày 17/02/2014 và Lê Ngọc H sinh ngày 20/7/2016, anh Ch yêu cầu cho chị Q nuôi dưỡng hai con, anh cấp dưỡng nuôi con số tiền là 1.500.000đ/tháng/02 con cho đến khi hai con tròn 18 tuổi.
Về quan hệ tài sản: không tranh chấp, không yêu cầu tòa án giải quyết.
Chị Võ Thị Lệ Q trình bày: anh chị quen biết nhau mới tiến tới hôn nhân vào năm 2013. Quá trình chung sống anh chị có hai con chung Lê Phương N sinh ngày 17/02/2014 và Lê Ngọc H sinh ngày 20/7/2016, hiện hai con do chị chăm sóc, nuôi dưỡng. Về mâu thuẫn như anh Ch trình bày là về kinh tế, nợ nần chị có chia sẽ nhưng chị là phụ nữ còn phải nuôi con nhỏ, nên chị không thể gánh vác thời gian dài được. Anh Ch xin ly hôn thì chị đồng ý, vì anh Ch đã cương quyết ly hôn. Về con chung chị đồng ý nuôi hai con chung, ý chị thì muốn anh Ch cấp dưỡng cho mỗi con là 2.000.000đ/tháng, nhưng chị biết hoàn cảnh của anh Ch hiện nay còn khó khăn, nên chị cũng thống nhất cho anh Ch cấp dưỡng nuôi con là 1.500.000đ/tháng/02 con. Về tài sản chung và nợ chung thì không tranh chấp, không yêu cầu tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo nội dung đơn khởi kiện của anh Lê Văn C về việc yêu cầu được ly hôn với chị Võ Thị Lệ Q; về con chung anh Ch yêu cầu giao cháu Lê Phương N sinh ngày 17/02/2014 và Lê Ngọc Hân sinh ngày 20/7/2016 cho chị Q nuôi dưỡng, anh cấp dưỡng cho hai cháu là 1.500.000đ/tháng. Về tài sản chung, nợ chung anh Ch và chị Q xác định không tranh chấp và không yêu cầu giải quyết là tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn chị Q có nơi cư trú tại huyện Bình Tân, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Bình Tân giải quyết.
Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Bình Tân tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tranh chấp ly hôn, các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án nhân dân huyện Bình Tân không phải tiến hành thu thập chứng cứ; các bên đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật tại phiên tòa, theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Ch và chị Q là vợ chồng hợp pháp, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh là do cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, thiếu sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.
Xét cuộc sống gia đình giữa Anh Ch và chị Q không hạnh phúc, anh chị không dung hòa được tình cảm vợ chồng, không hàn gắn được hạnh phúc gia đình. Anh Ch không còn mong muốn cùng chị Q xây dựng một gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Với những mâu thuẫn vợ chồng như anh, chị đã trình bày tại phiên tòa nếu kéo dài thêm cuộc sống hôn nhân sẽ càng thêm trầm trọng thêm sự ức chế hai bên, mục đích hôn nhân không đạt được và cuộc hôn nhân này không thể kéo dài. Chị Q đồng ý ly hôn với anh Ch Vì vậy, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn Ch, cho anh Ch được ly hôn với chị Q.
[3] Về con chung: Lê Phương N sinh ngày 17/02/2014 và Lê Ngọc H sinh ngày 20/7/2016, anh Ch yêu cầu cho chị Q nuôi dưỡng hai con, anh cấp dưỡng nuôi con số tiền là 1.500.000đ/tháng/02 con cho đến khi hai con tròn 18 tuổi. Chị Q cũng thống nhất nuôi hai con chung. Nên giao hai cháu Lê Phương N sinh ngày 17/02/2014 và Lê Ngọc H sinh ngày 20/7/2016 cho chị Q nuôi dưỡng là có căn cứ.
Anh Ch cấp dưỡng nuôi con là 1.500.000đ/tháng/02 con, cho đến khi hai con tròn 18 tuổi [4] Về quan hệ tài sản: không tranh chấp nên hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[5] Về án phí: Anh Lê Văn Ch phải chịu theo quy định của pháp luật Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 110 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Bộ luật tố tụng dân sự ; điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Lê Văn Ch được ly hôn chị Võ Thị Lệ Q.
Về con chung: Giao con chungLê Phương N sinh ngày 17/02/2014 và Lê Ngọc H sinh ngày 20/7/2016, cho chị Q nuôi dưỡng, anh Ch cấp dưỡng cho 02 con là 1.500.000đ/tháng cho đến khi hai cháu tròn 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Về quan hệ tài sản: không tranh chấp nên không đặt ra giải quyết
Về án phí:
Buộc anh Lê Văn Ch nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0011725 ngày 24/11/2020 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Buộc anh Lê Văn Ch nộp 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 11/2021/HNST ngày 22/02/2021 về xin ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 11/2021/HNST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bình Tân - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/02/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về