Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 29 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 586/2020/TLST-HNGĐ, ngày 30 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2021/QĐXXST-HN, ngày 04 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 05/2021/QĐST-HN, ngày 20 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phạm Vũ Hoài T, sinh năm 1987.

Địa chỉ: ấp 8, xã A, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Tăng Thị G, sinh năm 1985.

Địa chỉ: ấp 8, xã A, huyện H, tỉnh Hậu Giang. Chỗ ở: ấp B, xã B, huyện H, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Phạm Vũ Hoài T (sau đây gọi anh T) trình bày: giữa anh và bị đơn Tăng Thị G (sau đây gọi chị G) qua tìm hiểu nhau, tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 2004, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2017 phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ anh tự ý bỏ nhà ra đi, không quan tâm lo lắng gì cho con, đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân đến nay. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, anh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: xin ly hôn với chị G.

-Về con chung: có ba người con chung:

1. Phạm Duy K (nam), sinh ngày 29 tháng 7 năm 2005;

2. Phạm Khánh D (nam), sinh ngày 15 tháng 7 năm 2008;

3. Phạm Thị P Trang (nữ), sinh ngày 27 tháng 6 năm 2012;

Từ khi ly thân đến nay, các con sống với anh T, nay ly hôn, anh yêu cầu được nuôi cả ba người con, chưa yêu cầu chị G cấp dưỡng.

-Về nợ và tài sản chung: anh trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Tăng Thị G vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại bản các tự khai ngày 16 tháng 12 năm 2020, các cháu Duy K, Khánh D, Phương T trình bày (có sự chứng kiến của anh T): từ trước đến nay các cháu sống với cha. Khi cha, mẹ cháu ly hôn, cháu có nguyện vọng được sống với cha.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: về thủ tục tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn; giao con chung cho nguyên đơn nuôi dưỡng; bị đơn chưa phải cấp dưỡng; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ly hôn được qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Tăng Thị G được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, vắng mặt không lý do nhưng không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt đối với chị G.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: anh T và chị G qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới đời sống chung năm 2004, đến ngày 01 tháng 9 năm 2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh T: anh và chị G trong thời gian chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống nhưng không có giải pháp khắc phục để hoà giải, hàn gắn tình cảm mà đã sống ly thân; xét thấy thời gian ly thân đã lâu thì tự ai người đó sống, không ai quan tâm, lo lắng cho ai. Trong quá trình giải quyết, Tòa án tạo điều kiện để hòa giải đoàn tụ nhưng chị G không có mặt, chứng tỏ rằng chị G không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Trong khi tại phiên tòa, anh T xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị G và cương quyết xin ly hôn; từ đó thấy rằng hôn nhân giữa hai người đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T.

[5] Về con chung: có ba người con chung, xét cả ba người con đều do anh T nuôi dưỡng, anh cũng có yêu cầu được nuôi cả ba người con, yêu cầu này phù hợp với nguyện vọng của cả các cháu, các người con chung có đời sống ổn định với anh T, nhằm tránh gây xáo trộn đời sống của các cháu, cần tiếp tục giao các cháu cho anh T nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi chị G, anh T có yêu cầu khác.

[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: anh T chưa yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho chị G mà không ai có quyền cản trở.

[7] Về tài sản và nợ chung: anh T trình bày không có, không cầu giải quyết, nên chưa xem xét.

[8] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

Xét lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa anh Phạm Vũ Hoài T và chị Tăng Thị G.

2. Về nuôi con chung: Giao các cháu: Phạm Duy Khánh (nam), sinh ngày 29 tháng 7 năm 2005; Phạm Khánh Duy (nam), sinh ngày 15 tháng 7 năm 2008 và cháu Phạm Thị Phương Trang (nữ), sinh ngày 27 tháng 6 năm 2012 cho anh Phạm Vũ Hoài T được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi chị G, anh T có yêu cầu khác.

Chị Tăng Thị G chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho chị Tăng Thị G mà không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu, không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: anh Phạm Vũ Hoài T phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0007139, ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không phải nộp thêm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sựluat thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;