Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 25/03/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 25 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 27/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2021, về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình – Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 83/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 98/2021/QĐST- HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1997.

Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn M, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Anh Trần Thanh T1, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn M, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị T có mặt, anh T1 vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T1 sống chung với nhau từ năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn M vào năm 2018. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng đã sống ly thân từ giữa 2019 đến nay, không còn quan tâm đến nhau, tình cảm đã phai nhạt, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nay chị T yêu cầu được ly hôn với anh Trần Thanh T1.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Nguyễn Ngân Y - sinh ngày 14/10/2012 và Trần Nguyễn Minh Đ - sinh ngày 06/12/2014. Hiện 02 con đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Trần Thanh T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, hòa giải và xét xử; Bên cạnh đó, cũng không có văn bản ý kiến nộp cho Tòa án xem xét.

* Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do nguyên đơn cung cấp gồm:

+ Trích lục kết hôn (bản sao);

+ Trích lục khai sinh 02 con chung (bản sao);

+ Văn bản trình bày ý kiến của con chung Trần Nguyễn Ngân Y (bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh T1ụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật đang tranh chấp giữa các bên là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình – Ly hôn và nuôi con”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn và nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn có địa chỉ cư trú tại thị trấn M huyện T nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên căn cứ vào Điều 227 Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh T1.

[4] Về nội dung:

[4.1] Quan hệ hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị T và anh Trần Thanh T1 tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn M huyện T. Do đó, hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp. Chị T trình bày sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được vài năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, tình cảm đã phai nhạt, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Chị T yêu cầu được ly hôn với anh Trần Thanh T1.

Về phía bị đơn anh Trần Thanh T1, từ khi Tòa án thụ lý vụ án và cấp, tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh T1 nhiều lần nhằm để tạo điều kiện cho vợ chồng hàn gắn lại tình cảm nhưng anh đều vắng mặt không có lý do và cũng không có nộp văn bản trình bày ý kiến để Tòa án xem xét. Tại phiên tòa hôm nay, anh T1 vẫn cố tình vắng mặt, điều này thể hiện sự thiếu trách nhiệm của anh đối với quan hệ hôn nhân, không có ý muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Do đó, xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T đối với anh Trần Thanh T1 là có căn cứ nên chấp nhận.

[4.2] Quan hệ nuôi con chung:

Chị T trình bày trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 con chung tên Trần Nguyễn Ngân Y - sinh ngày 14/10/2012 và Trần Nguyễn Minh Đ - sinh ngày 06/12/2014. Hiện 02 con đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, trong suốt thời gian qua thì 02 con chung sống chung với chị T đã ổn định về tâm sinh lý. Bên cạnh đó, cháu Trần Nguyễn Ngân Y cũng có văn bản trình bày nguyện vọng muốn được sống chung với mẹ. Do đó, để đảm bảo môi trường thuận lợi cho sự phát triển tốt nhất của cháu Y và cháu Đ, đảm bảo tâm lý của 02 cháu được ổn định khi cha mẹ ly hôn, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nghĩ nên chấp nhận để 02 cháu được tiếp tục sống chung với chị T.

Chị T và anh T1 có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không bên nào được quyền ngăn cấm. Anh T1 được quyền thăm con chung không ai được quyền cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của người đó”.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không có yêu cầu cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét .

[4.3] Quan hệ chia tài sản: Chị Nguyễn Thị T xác định vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Trần Thanh T1.

Về quan hệ nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị T được trực tiếp nuôi 02 con chung tên Trần Nguyễn Ngân Y - sinh ngày 14/10/2012 và Trần Nguyễn Minh Đ - sinh ngày 06/12/2014, hiện đang sống chung với chị T.

Chị T và anh T1 có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không bên nào được quyền ngăn cấm. Anh T1 được quyền thăm con chung không ai được quyền cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về quan hệ chia tài sản: Chị Nguyễn Thị T xác định vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0011369 ngày 15/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp Mười.

Chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; anh Trần Thanh T1 có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 25/03/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tháp Mười - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;