Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23/02/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ xét xử sơ thẩm vụ án HNGĐ thụ lý số: 409/2020/TLST–HNGĐ ngày 21/10/2020 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20/01/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2021/QĐST-HNGĐ ngày 05/02/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thu H - Sinh năm 1978

 - Bị đơn: Anh Pham Phú H - Sinh năm 1975 Cùng địa chỉ: số 46, tổ 2, ấp 4, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự vắng mặt)

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 07/10/2020, và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Thu H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào năm 1998 tại UBND xã T, huyện C, tỉnh Đồng Nai, đây là hôn nhân lần đầu của anh,chị. Quá trình chung sống, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, nguyên nhân là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, anh H không tu chí làm ăn, ham chơi, quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác bên ngoài làm ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, anh chị sống ly thân được hơn 01 năm nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh H.

Về con chung: Anh chị có 03 người con chung là các cháu Phạm Thị Trúc Ph, sinh năm 2000, cháu Phạm Phi H, sinh ngày 03/3/2005 và cháu Phạm Vy Trà M, sinh ngày 13/10/2009. Cháu Ph hiện nay đã đủ tuổi trưởng thành và có khả năng lao động, sau ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu H và M không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Tại biên bản lấy lời khai ngày 07/12/2020 anh Pham Phú H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh thống nhất vớichị H về thời gian đăng ký kết hôn và cả nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Anh đã xin chị H tha thứ, nhưngchị H không đồng ý. Nay chị H nộp đơn xin ly hôn thì anh không đồng ý, vì anh muốn gia đình đoàn tụ để lo lắng cho con cái. Hiện nay anh chị đã sống ly thân từ tháng 9/2020 cho đến nay.

Về con chung: Anh thống nhất với chị H về con chung, còn yêu cầu nuôi con của chị H thì anh không có ý kiến, bởi anh cho rằng không muốn ly hôn nên không có việc ai là người nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (pho to – chứng thực), giấy khai sinh (bản sao), giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), EMS, bản tự khai, đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt.

- Tài liệu, chứng cứ do bị đơn giao nộp: Không có.

- Tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập: Biên bản lấy lời khai của đương sự.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Mỹ tham gia phiên tòa:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định của của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn củachị H; Về con chung: Đối với cháu Phạm Thị Trúc Ph sinh năm 2000 đã đủ tuổi trưởng thành nên không yêu cầu xem xét; giao hai cháu Phạm Phi H, sinh ngày 03/3/2005 và cháu Phạm Vy Trà M, sinh ngày 13/10/2009 cho chị Lê Thị Thu H tiếp tục nuôi dưỡng, chị H không yêu cầu anh H cấp dưỡng nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung đề nghị Hội đồng xét xử không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị Thu H có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; anh Pham Phú H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự và xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. .

[4] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thu H và anh Pham Phú H tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, kết hôn tại UBND xã T, huyện C, tỉnh Đồng Nai vào ngày 18/12/1998. Do đó, quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo lời trình bày của chị H, cuộc sống của anh chị không có hạnh phúc, nguyên nhân là do anh H không lo làm ăn, ham chơi, có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác bên ngoài dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Anh H không đồng ý ly hôn nhưng thừa nhận những mâu thuẫn mà chị H trình bày là đúng sự thật. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập anh H để hòa giải cho hai vợ chồng nhưng anh H vắng mặt, điều này chứng tỏ anh H không có thiện chí hòa giải đoàn tụ vợ chồng.

Như vậy có thể thấy, cuộc sống hôn nhân giữa chị H và anh H không có hạnh phúc, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh H là phù hợp.

- Về con chung: chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu Phạm Phi H, sinh ngày 03/3/2005 và cháu Phạm Vy Trà M, sinh ngày 13/10/2009 và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Phạm Thị Trúc Ph sinh năm 2000 đã đủ tuổi trưởng thành nên không yêu cầu xem xét.

Xét thấy, hiện nay hai cháu H và M đang sống chung và có nguyện vọng sống cùng vớichị H. Hơn nữa anh H hiện nay không có công việc ổn định, không có thu nhập để đảm bảo cuộc sống cho các con. Nên cần thiết giao cả hai cháu H và M cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

- Về tài sản chung: chị H và anh H thống nhất tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Về nợ chung: chị H và anh H khai không có nên không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

[6] Về ý kiến và quan điểm của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 40, Điều 44, Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 và khoản 1 Điều 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng Án phí và Lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Chị Lê Thị Thu H được ly hôn với anh Pham Phú H.

2. Về con chung: giao hai cháu Phạm Phi H, sinh ngày 03/3/2005 và cháu Phạm Vy Trà M, sinh ngày 13/10/2009 cho chị Lê Thị Thu H tiếp tục nuôi dưỡng.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời anh Pham Phú H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Pham Phú H được quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Khi cần thiết, chị Lê Thị Thu H và anh Pham Phú H được quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

5. Về án phí: Chị Lê Thị Thu H nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí màchị H đã nộp tại biên lai số 0002155 ngày 21/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.chị H đã nộp đủ án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Mỹ - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;