Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN 

Ngày 14 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 320/2020/TLST- HNGĐ ngày 14/10/2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 156/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/12/2020 của Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn : NGÔ THỊ NGỌC M – sinh năm 1989; Hộ khẩu thường trú: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang. Tạm trú: Khu phố *, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An.

2. Bị đơn TRẦN T – sinh năm 1984;

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(các đương sự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn chị Ngô Thị Ngọc M trình bày: Chị và anh Trần T cưới nhau vào năm 2006, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T năm 2007. Sau khi cưới chị và anh T sống hạnh phúc được 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn do anh T thường nhậu về đánh, chửi mắng chị và đuổi chị đi nên chị về nhà cha mẹ ruột sống được 08 tháng thì chị và anh T trở về sống chung, đến tháng 02/2020 thì chị và anh T sống ly thân cho đến nay. Nay Chị M yêu cầu xin ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 02 cháu tên Trần Ngọc T - sinh ngày 01/01/2008 và Trần T1 - sinh ngày 13/4/2010. Hiện 02 cháu T và T1 đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng 02 cháu T và T1, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Tại văn bản lời khai của bị đơn anh Trần T trình bày: Anh thống nhất với ý kiến của Chị M về thời gian và điều kiện kết hôn, quá trình chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh có đánh Chị M. Anh và Chị M sống ly thân từ tháng 02/2020 cho đến nay. Nay Chị M xin ly hôn, phía anh T không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Có 02 cháu tên Trần Ngọc T - sinh ngày 01/01/2008 và Trần T1 - sinh ngày 13/4/2010. Hiện 02 cháu T và T1 đang sống với Chị M. Khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi dưỡng 02 cháu T và T1, không yêu cầu Chị M cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn chị Ngô Thị Ngọc M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Trần T; về con chung: Chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 cháu Trần Ngọc T - sinh ngày 01/01/2008 và Trần T1 - sinh ngày 13/4/2010, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: không có.

- Bị đơn anh Trần T chấp nhận ly hôn với chị Ngô Thị Ngọc M; về con chung: anh đồng ý giao 02 cháu Trần Ngọc T - sinh ngày 01/01/2008 và cháu Trần T1 - sinh ngày 13/4/2010 cho Chị M nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: không có.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ngô Thị Ngọc M. Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Ngô Thị Ngọc M và anh Trần T; về con chung: giao cho Chị M được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu Trần Ngọc T - sinh ngày 01/01/2008 và cháu Trần T1 - sinh ngày 13/4/2010, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: Chị M và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét; về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”.

[1] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Ngô Thị Ngọc M là có cơ sở. Vì chị Ngô Thị Ngọc M và anh Trần T cưới nhau vào năm 2006, được sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T số 106 ngày 24/12/2007. Quá trình chung sống giữa Chị M và anh T sống hạnh phúc được 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh T còn bạo hành Chị M. Đời sống chung kéo dài đến tháng 02/2020 thì Chị M và anh T sống ly thân cho đến nay nhưng giữa Chị M, anh T vẫn không hàn gắn được tình cảm cho thấy mâu thuẫn giữa Chị M và anh T đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài. Tại phiên tòa, anh T cũng đồng ý ly hôn với Chị M. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa Chị M và anh T là phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Tại phiên tòa, Chị M và anh T thống nhất giao 02 cháu Trần Ngọc T - sinh ngày 01/01/2008 và cháu Trần T1 - sinh ngày 13/4/2010 cho Chị M nuôi dưỡng. Xét sự thỏa thuận này của Chị M và anh T là tự nguyện, phù hợp với nguyện vọng của hai cháu T và T1, là muốn sống với Chị M và phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3] Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị M và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét nếu sau này Chị M và anh T có tranh chấp thì giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về nợ chung: Không có.

[6] Về án phí: Do Chị M là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên Chị M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 55, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ngô Thị Ngọc M.

Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Ngô Thị Ngọc M và anh Trần T.

- Về con chung: Giao cho chị Ngô Thị Ngọc M được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu Trần Ngọc T - sinh ngày 01/01/2008 và cháu Trần T1 - sinh ngày 13/4/2010 cho đến khi hai cháu T và T1 đủ 18 tuổi, lao động được. Anh Trần T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Trần T được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

- Về án phí: Chị Ngô Thị Ngọc M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà Chị M đã nộp theo biên lai thu số 0016852 ngày 14/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, do vậy Chị M đã nộp xong án phí.

Báo các đương sự có mặt biết được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;