Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 10/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 10 tháng 6 năm 2021, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Cư Jút xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 167/2020/TLST- HNGĐ ngày 07/10/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/4/2021; Quyết định Hoãn phiên tòa số 17/2021/QĐST – HNGĐ ngày 06/5/2021 và Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 21/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02/6/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Võ Văn C, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Thôn A, xã N, huyện C, tỉnh Đắk Nông. (Có mặt)

- Bị đơn: Chị Quàng Thị Phương T, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Thôn A, xã N, huyện C, tỉnh Đắk Nông. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày đề ngày 02/10/2020, các bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Võ Văn C trình bày:

Anh Võ Văn C và chị Quàng Thị Phương T tự nguyện chung sống từ năm 2010, đến ngày 17/4/2012 đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện C, tỉnh Đắk Nông. Sau khi kết hôn anh C và chị T chung sống hạnh phúc được một thời gian, sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, cãi vả, bất đồng quan điểm, nguyên nhân do tính cách vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong việc nuôi dạy con cái, cuộc sống chung không có hạnh phúc. Đến khoảng tháng 7/2017 chị T tự ý bỏ nhà đi đến nay 1 không quay về và cũng không có tin tức gì của chị T, anh C đã yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích đối với chị T. Quyết định giải quyết việc dân sự số:

05/2020/QĐST-VDS ngày 22/7/2020 của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông đã tuyên bố một người mất tích đối với chị T, vì vậy anh C yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị T.

Về con chung: Quá trình chung sống anh Võ Văn C và chị Quàng Thị Phương T có 02 con chung là Võ Anh H, sinh ngày 16/01/2011 và Võ Hoàng B, sinh ngày 22/7/2015. Anh C có nguyện vọng được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung cho đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án; giấy triệu tập đương sự; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo về phiên hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn chị Quàng Thị Phương T vắng mặt tại các buổi làm việc và tại phiên tòa không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và không có yêu cầu giải quyết vắng mặt theo quy định.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút có quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử (Sau đây viết tắt là HĐXX) tại phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình được Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Bị đơn đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án; giấy triệu tập đương sự; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo về phiên hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về Tố tụng, Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút xét thấy đảm bảo đầy đủ và hợp pháp.

- Về nội dung: Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn có căn cứ nên đề nghị HĐXX chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Anh Võ Văn C yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông giải quyết việc ly hôn với chị Quàng Thị Phương T, chị T có hộ khẩu thường trú tại thôn A, xã N, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.

Căn cứ mở phiên tòa: Bị đơn là chị Quàng Thị Phương T đã được Tòa án tiến hành niêm yết hợp lệ các Văn bản tố tụng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại Điều 177, Điều 208, Điều 209 và Điều 210 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. HĐXX quyết định tiến hành xét xử vắng mặt chị T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Võ Văn C và chị Quàng Thị Phương T tự nguyện chung sống từ năm 2010, đến ngày 17/4/2012 anh C và chị T mới đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện C, tỉnh Đắk Nông nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn anh C và chị T chung sống hạnh phúc được một thời gian, sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, cãi vả, bất đồng quan điểm, nguyên nhân do tính cách vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong việc nuôi dạy con cái, cuộc sống chung không có hạnh phúc. Đến khoảng tháng 7/2017 chị T tự ý bỏ nhà đi đến nay không quay về và cũng không có tin tức gì của chị T. Chị T được Tòa án nhân dân huyện Cư Jút tuyên bố một người mất tích theo Quyết định giải quyết việc dân sự số: 05/2020/QĐST-VDS ngày 22/7/2020. Qua xác minh tại Thôn A, xã N, huyện C, tỉnh Đắk Nông thời gian chung sống anh C, chị T xảy ra mâu thuẫn cãi vã như trình bày của anh C. Xét thấy: mục đích hôn nhân không đạt được, anh C yêu cầu ly hôn với chị T (chị T đã bị Tòa án tuyên bố mất tích) nên yêu cầu ly hôn của anh Võ Văn C là có căn cứ, cần áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết, chấp nhận cho anh C được ly hôn với chị Quàng Thị Phương T.

- Về con chung: Anh C là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con Võ Anh H, sinh ngày 16/01/2011 và Võ Hoàng B, sinh ngày 22/7/2015 từ tháng 7/2017 đến nay, các con chung đều phát triển tốt. Xét nguyện vọng được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung cho đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con của anh C là phù hợp, HĐXX xét thấy cần giao con chung cho anh C được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung cho đến khi các con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi ); anh C khômh yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không đề cập giải quyết.

[3] Về án phí: Căn cứ Điều 144 và khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5, điềm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội thì anh Võ Văn C phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5, điềm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Võ Văn C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Võ Văn C được ly hôn với chị Quàng Thị Phương T (Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).

2. Về con chung: Giao các con Võ Anh H, sinh ngày 16/01/2011 và Võ Hoàng B, sinh ngày 22/7/2015 cho anh Võ Văn C được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị Quàng Thị Phương T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, chị T được quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở chị T thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung, nợ chung: HĐXX không giải quyết.

4. Về án phí: Anh Võ Văn C phải nộp án phí ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003043 ngày 06 tháng 10 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bán án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 10/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư Jút - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;