TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 11/2021/DS-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 29 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 302/2020/TLST-DS ngày 24 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2021/QĐXX-ST ngày 12 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều O, sinh năm 1967 (có mặt) Địa chỉ: ấp T, thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Chúc L, sinh năm 1992 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Lê Thanh T, sinh năm 1976 (có mặt) Địa chỉ: ấp T, thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 11 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều O trình bày:
Năm 2019 chị Huỳnh Thị Chúc L có đến nhà vay tiền của chị vay 04 lần: lần thứ nhất vay số tiền 240.000.000đ, lần thứ 2 vay số tiền 15.000.000đ để đóng hụi, lần thứ 3 vay số tiền 50.000.000đ để trả tiền cho một người tên Th, lần thứ 4 vay số tiền 20.000.000đ, chị L có viết biên nhận cho chị cùng ngày 30/12/2019 al. Sau khi vay chị L hứa sau khi bồi thường tiền đất bờ kè sẽ trả đủ cho chị nhưng sau khi nhận tiền bồi thường chị L không trả tiền cho chị. Chị đã nhiều lần đến gặp chị Huỳnh Thị Chúc L và anh Lê Thanh T để yêu cầu vợ chồng chị L anh T trả tiền cho chị nhưng chị L anh T không trả.
Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Huỳnh Thị Chúc L và anh Lê Thanh T phải trả cho chị số tiền vốn vay là 300.000.000đ.
Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.
* Theo bảng khai ý kiến ngày 14 tháng 12 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án bị đơn chị Huỳnh Thị Chúc L trình bày:
Vào năm 2017 chị có vay tiền của chị O vay nhiều lần, mỗi lần vay chị có trả trước cho chị O một số tiền rồi mới vay lại. Chị có đóng lãi mỗi tháng cho chị O, đến ngày 30/12/2019 al chị có tổng kết nợ với chị O. Số tiền 240.000.000đ chị có đóng lãi cho con của chị O tên Thông số tiền 3.000.000đ nhưng chưa trả vốn. Số tiền 50.000.000đ chị nợ bà Thuý thì chị O có chơi dùm chị 01 dây hụi 3.000.000đ để trả cho bà Thuý và chị đóng hụi mỗi tháng là 3.000.000đ, mỗi lần đóng hụi chị có viết và ký tên cho chị O. Số tiền 15.000.000đ chị O đóng hụi dùm chị vẫn chưa trả cho chị O. Ngày 06/4/2020 chị có đem giấy tờ xe cầm cho chị O và vay 40.000.000đ nhưng chị đã trả 30.000.000đ còn nợ lại 10.000.000đ. Mỗi lần vay tiền của chị O thì chồng chị là anh Lê Thanh T có điện thoại trước cho chị O rồi chị lại lấy tiền. Ngoài ra chị có đóng hụi cho chị O được 05 lần mỗi lần 3.000.000đ số tiền 15.000.000đ.
Nay đối với yêu cầu của chị O yêu cầu vợ chồng chị phải trả cho chị O số tiền vốn vay là 300.000.000đ thì chị thừa nhận còn nợ chị O số tiền vốn vay là 300.000.000đ. Nay chị đồng ý trả cho chị O số tiền vốn vay là 300.000.000đ.
* Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Thanh T:
Anh Lê Thanh T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp T, thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long và hiện có mặt tại địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh T không đến tham gia hoà giải. Tại Toà anh T thừa nhận có nợ chị O số tiền 300.000.000đ, anh đồng ý trả nhưng mỗi tháng trả cho chị O 1.000.000đ.
Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:
Nguyên đơn đã nộp: đơn xin xác nhận hộ khẩu thường trú, giấy mượn tiền bản photo và bản gốc, phiếu chuyển phát nhanh.
Bị đơn đã nộp: bảng khai ý kiến bản gốc.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Thanh T không cung cấp tài liệu chứng cứ.
Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án triệu tập chị Huỳnh Thị Chúc L và anh Lê Thanh T hợp lệ đến lần thứ hai nhưng chị L vắng mặt không lý do, có mặt anh T. Chị L biết rõ chị O kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản với anh chị. Nên quyết định xét xử vắng mặt chị L theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Hợp đồng vay tài sản giữa chị Nguyễn Thị Kiều O với chị Huỳnh Thị Chúc L ký kết trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận.
Chị O đã thực hiện xong nghĩa vụ giao cho chị L nhận số tiền vốn vay là 300.000.000đ. Khi vay chị L có làm biên nhận cho chị O. Từ khi nhận được tiền vay đến nay chị L có đóng lãi cho chị O nhưng không trả tiền vốn cho chị O. Nay chị O yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Huỳnh Thị Chúc L cùng chồng là anh Lê Thanh T phải có nghĩa vụ trả cho chị số tiền vốn vay là 300.000.000đ.
[3] Theo chị Huỳnh Thị Chúc L trình bày nay đối với yêu cầu của chị O yêu cầu vợ chồng chị phải trả cho chị O số tiền vốn vay là 300.000.000đ thì chị thừa nhận còn nợ chị O số tiền vốn vay là 300.000.000đ. Nay chị đồng ý trả cho chị O số tiền vốn vay là 300.000.000đ. Chị L thừa nhận chồng chị là anh Lê Thanh T cũng biết việc chị vay tiền của chị O.
Tại phiên toà anh Lê Thanh T thừa nhận có vay của chị O số tiền 300.000.000đ nhưng hiện nay hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên xin trả dần cho chị O mỗi tháng 1.000.000đ đến khi trả xong số nợ. Chị O không đồng ý.
Như vậy có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị O là phù hợp với các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị Chúc L và anh Lê Thanh T nộp 15.000.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 463, 465, 466, 357, 468 Bộ luật dân sự; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kiều O.
[1] Buộc chị Huỳnh Thị Chúc L và anh Lê Thanh T có trách nhiệm trả cho chị Nguyễn Thị Kiều O số tiền vốn vay là 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng).
[2] Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị Chúc L và anh Lê Thanh T nộp 15.000.000đ (Mười lăm triệu đồng).
Chị Nguyễn Thị Kiều O không phải nộp tiền án phí. Hoàn trả cho chị Nguyễn Thị Kiều O số tiền 7.875.000đ (Bảy triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số N0 0008687 ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án. Nếu bên phải thi hành án không tự nguyện thi hành xong các khoản tiền thì hàng tháng còn phải chịu thêm phần lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.
Bản án 11/2021/DS-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 11/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về