Bản án 11/2020/HS-ST ngày 01/04/2020 về tội chứa mại dâm

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 11/2020/HS-ST NGÀY 01/04/2020 VỀ TỘI CHỨA MẠI DÂM

Ngày 01 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nam sách, tỉnh Hải Dương, xét xử công khai sơ thẩm vụ án Hình sự thụ lý số 13/2020/HS-ST ngày 06/3/2020 đối với bị cáo:

Nguyễn Thị C, sinh năm 1981; ĐKHKTT và chỗ ở: Thôn LH, xã TQ, huyện NS, tỉnh HD.

Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn K và bà Đồng Thị L; chồng: Mạc Văn T; sinh năm: 1964; bị cáo có 02 con, lớn sinh năm 1999, nhỏ sinh năm 2008;

Tiền án, tiền sự: Không;

Hiện bị cáo đang bị cấm đi khỏi nơi cư trú theo Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án nhân dân huyện NS - (Vắng mặt – Có đơn xin xét xử vắng mặt).

* Người làm chứng:

- Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1972;

- Anh Nguyễn Văn O, sinh năm 1984;

Đều có địa chỉ: Thôn TH, xã ĐK, huyện TM, tỉnh HD.

- Chị Nguyễn Thị CC, sinh năm 1989;

Địa chỉ: K 1, phường TP, thị xã BM, tỉnh VL.

Chỗ ở hiện nay: Thôn LH, xã TQ, huyện NS, tỉnh HD.

- Bà Đồng Thị L, sinh năm 1955;

Địa chỉ: Thôn LH, xã TQ, huyện NS, tỉnh HD.

Đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng đầu năm 2019 Nguyễn Thị C quản lý quán cà phê 16+ tại thôn LH, xã TQ, huyện NS, tỉnh HD để bán nước giải khát. Do không có thu nhập nên Chung nảy sinh ý định cho nhân viên bán dâm cho khách tại quán của mình để thu lời bất chính. Ngày 19/12/2019, Nguyễn Thị CC, sinh năm 1989, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Thành Phước, Bình Minh, Vĩnh Long đến làm và ở tại quán. Chung thỏa thuận với Chi nếu có khách đến quán đặt vấn đề mua dâm thì Chung sẽ đứng ra thỏa thuận, sắp xếp để Chi bán dâm cho khách tại quán với số tiền 250.000 đồng/01 lượt, Chung được hưởng 120.000 đồng, Chi đồng ý.

Khoảng 16 giờ 30 phút ngày 20/12/2019, anh Nguyễn Văn H và anh Nguyễn Văn O đến quán của Chung để uống nước. Khi đang uống nước thì anh H đặt vấn đề với Chung mua dâm với nhân viên của quán thì Chung đồng ý, thỏa thuận 250.000 đồng/01 lượt. Anh H đưa cho Chung số tiền 300.000 đồng (gồm 250.000 đồng tiền mua dâm và 40.000 đồng tiền nước), Chung trả lại cho anh H 10.000 đồng. Do thỏa thuận từ trước nên Chung bảo Chi xuống phòng ngủ sau quán để bán dâm cho anh H. Chi lấy bao cao su ở quầy bán nước của quán rồi dẫn anh H xuống phòng ngủ sau quán để quan hệ tình dục. Đến 17 giờ cùng ngày, Công an huyện NS phát hiện hành vi mua bán dâm của Chi với anh Hào và tiến hành lập biên bản phạm tội quả tang đối với Nguyễn Thị C.

Vật chứng thu giữ: 01 bao cao su đã qua sử dụng, 01 vỏ bao cao su đã bóc vỏ nhãn hiệu Condon Hualei, số tiền 300.000 đồng hiện cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện NS đang quản lý chờ xử lý.

Bản cáo trạng số 10/CT-VKS-NS ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Viện kiểm sát nhân dân huyện NS truy tố bị cáo: Nguyễn Thị C về tội "Chứa mại dâm" theo quy định tại khoản 1 Điều 327 của Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, bị cáo C vắng mặt nhưng có đơn trình bày gửi Tòa thừa nhận quá trình phạm tội của bị cáo đúng như nội dung Quyết định truy tố của VKS nhân dân huyện NS. Bị cáo xác định lần đầu tiên để Chi bán dâm tại quán nước của mình thu 250.000đ. Do vậy cơ quan Công an thu của bị cáo 300.000đ trong đó có 50.000đ là tiền riêng của bị cáo không liên quan đến hành vi phạm tội do vậy đề nghị HĐXX trả lại bị cáo 50.000đ còn lại số tiền 250.000đ Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố, giữ nguyên cáo trạng truy tố bị cáo và đề nghị HĐXX:

- Về trách nhiệm hình sự: Áp dụng Điều 38; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 327 Bộ luật hình sự đối với bị cáo Nguyễn Thị C.

- Về tội danh: Tuyên bị cáo Nguyễn Thị C phạm tội Chứa mại dâm.

- Về hình phạt chính đề nghị HĐXX xử phạt: Từ 12 tháng đến 15 tháng tù, được trừ 03 ngày tạm giữ, tính từ ngày bắt thi hành án.

- Hình phạt bổ sung: Do bị cáo không có công việc, thu nhập không ổn định nên không áp dụng hình phạt bổ sung.

- Về trách nhiệm dân sự: Không.

- Xử lý vật chứng: Áp dụng điểm a, b khoản 1 Điều 47 BLHS; điểm a, b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự. Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền mua bán dâm 250.000 đồng; tịch thu và tiêu huỷ 01 bao cao su đã qua sử dụng, 01 vỏ bao cao su đã bóc vỏ nhãn hiệu Condon Hualei; trả lại cho bị cáo 50.000 đồng là số tiền không có mục đích sử dụng vào việc phạm tội nhưng tạm giữ để bảo đảm thi hành án.

- Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật phí và lệ phí; điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa. Buộc bị cáo Nguyễn Thị C phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên toà, nhận định như sau:

[1] Tại phiên tòa, bị cáo C vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt, HĐXX căn cứ điểm c khoản 2 Điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự xét xử vắng mặt bị cáo.

[2] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện NS, tỉnh Hải Dương, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Sách, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục tố tụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[3] Về hành vi phạm tội của bị cáo: Lời khai nhận tội của bị cáo, phù hợp với lời khai của người làm chứng là chị CC, anh H, anh O và biên bản bắt người phạm tội quả tang, biên bản thu giữ vật chứng có trong hồ sơ vụ án. Như vậy, có đủ cơ sở kết luận: Khoảng 16 giờ 30 phút ngày 20/12/2019 Nguyễn Thị C đã có hành vi cho Nguyễn Thị CC và Nguyễn Văn H mua bán dâm (quan hệ tình dục) tại phòng nghỉ của quán cà phê 16+ ở LH, TQ, Nam Sách do Chung quản lý, thực hiện hoạt động mại dâm trá hình, nhằm mục đích thu lời bất chính. Số tiền Chung đã thu của Hào để Hào quan hệ tình dục với Chi là 250.000 đồng. Do Chung là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, biết rõ việc sử dụng địa điểm phòng ngủ quán cà phê của mình, cho người khác mua, bán dâm là vi phạm pháp luật, nhưng vì mục đích thu lời bất chính nên cố ý thực hiện. Vì vậy, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận: Nguyễn Thị C phạm tội "Chứa mại dâm" theo quy định tại khoản 1 Điều 327 Bộ luật Hình sự.

[4] Xét thấy, hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã trực tiếp xâm hại đến trật tự an toàn công cộng, xâm phạm tới đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh và sức khỏe con người; là nguyên nhân làm suy thoái đạo đức trong một bộ phận nhân dân, lây truyền các loại bệnh xã hội. Vì vậy, cần có mức án nghiêm khắc với bị cáo mới có tác dụng giáo dục riêng và phòng ngừa chung.

[5] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tiền án, tiền sự nên không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tại cơ quan Điều tra bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, hiện bị cáo đang là người trực tiếp thờ cúng anh trai chồng là liệt sĩ (liệt sĩ Mạc Đăng La) nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ tại điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51 BLHS.

[6] Hình phạt bổ sung: Căn cứ khoản 5 Điều 327 BLHS bị cáo còn phải chịu hình phạt bổ sung là hình phạt tiền. Tuy nhiên, do bị cáo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được chính quyền địa phương xác nhận, vì vậy không áp dụng hình phạt bổ sung với bị cáo.

[7] Vật chứng: Đối với số tiền 300.000 đồng Cơ quan Điều tra thu giữ của bị cáo có 250.000 đồng là tiền do bị cáo phạm tội mà có cần tịch thu sung quỹ Nhà nước. Số tiền còn lại 50.000 đồng là tiền của bị cáo nên cần trả lại cho bị cáo. Tịch thu tiêu hủy 1 bao cao su, 01 vỏ bao cao su đã bóc vỏ nhãn hiệu Condon Hualei đã qua sử dụng theo điểm a, b khoản 1 Điều 47 BLHS; điểm a, b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 106 BLTTHS,

[8] Án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 BLTTHS; Luật phí và lệ phí năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Bị cáo phải chịu 200.000đ án phí Hình sự sơ thẩm.

[9] Đối với chị Nguyễn Thị CC, anh Nguyễn Văn H có hành vi mua bán dâm là vi phạm pháp luật. Công an huyện Nam Sách đã có Quyết định xử phạt vi phạm Hành chính là phù hợp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 327; điểm s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 38; điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự. Điểm a, b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 106; điểm c khoản 2 Điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự. Áp dụng khoản 2 Điều 136 BLTTHS; Luật phí và lệ phí năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Thị C phạm tội “Chứa mại dâm”.

Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Thị C 12 tháng tù, trừ 03 ngày tạm giữ, bị cáo còn phải chấp hành 11 tháng 27 ngày tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án. Cấm bị cáo đi khỏi nơi cư trú kể từ ngày tuyên án 01/4/2020 đến ngày bắt thi hành án.

Vật chứng: Tịch thu sung quỹ Nhà nước số tiền 250.000 đồng. Trả lại cho bị cáo 50.000 đồng nhưng giữ lại để đảm bảo thi hành án; tịch thu cho tiêu hủy 01 phong bì niêm phong chứa 1 bao cao su đã qua sử dụng và 01 vỏ bao cao su đã bóc vỏ (theo biên bản giao nhận vật chứng giữa Công an huyện Nam Sách với Chi cục THA dân sự huyện Nam Sách ngày 09/3/2020)

Án phí: Bị cáo Nguyễn Thị C phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo đối với bản án: Bị cáo được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2020/HS-ST ngày 01/04/2020 về tội chứa mại dâm

Số hiệu:11/2020/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nam Sách - Hải Dương
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 01/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;