Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 11/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 04 năm 2020, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 04/2020/TLST- HNGĐ ngày 09/01/2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 02 tháng 03 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2020/QĐ – HNGĐ ngày 18 tháng 03 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2020/QĐ – HNGĐ ngày 06 tháng 04 năm 2020 giữa các đương sự

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm: 1974 (Có mặt) Địa chỉ: ấp PT, xã ĐT, huyện CT, tỉnh Hậu Giang

Bị đơn: Chị Ngô Thị Thái T, sinh năm: 1979 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp PT, xã ĐT, huyện CT, tỉnh Hậu Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đôn xin ly hôn ngày 04/12/2019, quá trình tố tụng và tại tòa hôm nay, nguyên đơn anh Nguyễn Văn C trình bày:

Anh Nguyễn Văn C và chị Ngô Thị Thái T tự nguyện kết hôn cách đây khoảng 20 năm và đăng ký kết hôn vào năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã Đông Thạnh. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân do chị T nhiều lần bỏ nhà đi không lo cho chồng con, anh Cầm có nhiều lần khuyên ngăn nhưng chị T không sửa đổi và vợ chồng chính thức ly thân từ năm 2019 đến nay. Do tình cảm không còn nên anh C yêu cầu ly hôn với chị T.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Nguyễn Thái Ng, sinh ngày 15/07/2001( đã trưởng Thành); Đối với Nguyễn Minh Tr, sinh ngày 25-07-2006 và Nguyễn Ngô Q, sinh ngày: 02/01/2012, hiện đang sống với anh C, anh C yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi.

Về tài sản chung; Nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Ngô Thị Thái T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại tòa hôm nay, Thẩm phán - Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng. Đối với những người tham gia tố tụng thì nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, riêng bị đơn không chấp hành đúng quy định pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử vẫn giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn; Về con chung anh Cầm được trực tiếp nuôi dưỡng, chị T chưa phải cấp dưỡng nuôi con do anh C không yêu cầu; Về tài sản chung; Nợ chung: Đương sự khai không có, nên không xem xét giải quyết; Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh C phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn chị Ngô Thị Thái T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn C và chị Ngô Thị Thái T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào năm 2005 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Theo nguyên đơn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn do chị T nhiều lần bỏ nhà đi không lo cho chồng con và vợ chồng chính thức ly thân từ năm 2019 đến nay. Bị đơn chị Ngô Thị Thái T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt và không thể hiện ý kiến gì đối với yêu cầu của anh C. Chị T không đến Tòa tham gia hòa giải điều đó cho thấy chị T không có thiện chí muốn được hòa giải đoàn tụ. Nay anh C yêu cầu ly hôn, xét đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh C là có căn cứ.

[3] Về con chung: Anh C yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung là Nguyễn Minh T, sinh ngày 25-07-2006 và Nguyễn Ngô Q, sinh ngày: 02/01/2012 và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện tại cháu Tr và cháu Q đang sống với anh C, đồng thời cả hai cháu đều có nguyện vọng được sống chung với anh C nhằm để ổn định cuộc sống của các cháu nên Hội đồng xét xử giao cháu Tr và cháu Q cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng. Chị T chưa phải cấp dưỡng nuôi con do anh C không yêu cầu. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho chị T, không ai có quyền cản trở. Đối với cháu Nguyễn Thái Ng, sinh ngày 15/07/2001 đã trưởng thành nên không đặt vấn đề xem xét.

[4] Về tài sản chung; Nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Các Điều 35, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn C và chị Ngô Thị Thái T được ly hôn 2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Minh T, sinh ngày 25-07- 2006 và Nguyễn Ngô Q, sinh ngày: 02/01/2012 cho anh Nguyễn Văn C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi. Chị T chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho chị T, không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản chung; Nợ chung: Khai không có, không ai yêu cầu nên không đề cập xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001409 ngày 09/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Anh C đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:11/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;