Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 20/05/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH-TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 11/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 83/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2020, về việc “Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2020/QĐXX-ST ngày 27/4/2020 của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đặng Thị L, sinh năm 1971; Địa chỉ cư trú: Tổ 3, ấp 1, xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước.

2. Bị đơn: Ông Bùi Vũ C, sinh năm 1967; Địa chỉ cư trú: Tổ 3, ấp 1, xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước.

Các đương sự có mặt tại phiên tòa

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 09 tháng 3 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà nguyên đơn bà Đặng Thị L trình bày:

Bà Đặng Thị L và ông C chung sống vào năm 1998 và đến năm 2000 mới tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND Ủy ban nhân dân xã Th, huyện C, tỉnh Long An. Khi kết hôn thì chưa ai có vợ có chồng, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Sau khi kết hôn thì vợ chồng sinh sống tại xã Thuận Mỹ được mấy năm, sau đó chuyển về sinh sống tại xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước cho đến nay. Quá trình chung sống thì vợ chồng phát sinh sinh mâu thuẫn, chủ yếu là do mâu thuẫn về kinh tế tiền bạc trong gia đình, do ông C không đưa tiền cho bà L chi tiêu trong gia đình mà giữ lại lo cho cá nhân ông C, không quan tâm chia sẻ về kinh tế và tình cảm với bà L. Từ đó mạnh ai người đó sống, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Vì vậy, đời sống hôn nhân không còn hạnh phúc, bà L cũng đã cố gắng hàn gắn nhưng không thể đoàn tụ mà càng mệt mỏi về tinh thần. Vì vậy, bà L yêu cầu được ly hôn với ông C để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Bùi Ngọc Vân Nh, sinh năm 2000, con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết việc nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết, để vợ chồng tự thỏa thuận.

Về nợ chung: Không có nên bà L không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Bùi Văn Cường trong quá trình giải quyết vụ án trình bày:

Về hôn nhân: Ông C thống nhất với trình bày của bà L về thời gian chung sống, đăng ký kết hôn. Theo ông C vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn do bà L đi làm công ty và ông C nghi ngờ bà L có người khác, ít quan tâm đến gia đình, bỏ mặc ông C không quan tâm chăm sóc. Nhưng ông C không đồng ý ly hôn với bà L vì ông C không muốn con chung phải sống với cha Dượng cũng như sợ ảnh hưởng đến con chung nên muốn vợ chồng đoàn tụ để cùng nuôi dạy, lo lắng cho con chung.

Về con chung: Ông C thống nhất vợ chồng có 01 con chung Bùi Ngọc Vân Nh, sinh năm 2000, con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết việc nuôi dưỡng Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, để vợ chồng tự thỏa thuận.

Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà L có mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn Bị đơn ông C có mặt Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Việc chấp hành theo quy định của pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Về việc chấp hành theo quy đinh pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm;

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành tham gia phiên tòa đề nghị HĐXX: Căn cứ khoản 1, Điều 28: điểm a, khoản 1, Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điều 9, 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27, Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 về án phí lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Cho bà L được ly hôn với ông Bùi Vũ C. Bà L phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án “Ly hôn” do nguyên đơn bà Đặng Thị L khởi kiện đối với bị đơn ông Bùi Vũ C có nơi cư trú tại: Tổ 05, ấp 1, xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

[2].Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đặng Thị L, Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân: Bà Đặng Thị L và ông Bùi Vũ C sống với nhau từ năm 1998, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện C, tỉnh Long An vào năm 2000. Việc kết hôn là do hai người hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc, đe dọa, lừa dối. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống thì bà L và ông C phát sinh mâu thuẫn không hoà giải được. Nguyên nhân mâu thuẫn được bà L xác định do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cải vã nhau về vấn đề kinh tế, mạnh ai người đó sống, kinh tế trong gia đình người nào làm được thì người đó giữ, đồng thời ông C chỉ quan tâm đến bản thân mình mà không quan tâm, chăm sóc đến bà L. Phía ông C cho rằng vợ chồng từ trước đến nay vẫn có cuộc sống như vậy, không có mâu thuẫn gì lớn mà do bà L thay đổi tình cảm, không quan tâm lo lắng cho gia đình, bỏ mặc ông muốn sống sao thì sống, khi ông bị bệnh cũng không quan tâm chăm sóc ông. Theo xác minh tại Ban ấp 01, xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước thì vợ chồng bà L, ông C không có đơn ly hôn gửi Ban ấp nên Ban ấp không biết nguyên nhân họ mâu thuẫn là gì.

Hội đồng xét xử xét thấy, mặc dù ông C cho rằng mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng để ly hôn, muốn vợ chồng đoàn tụ để nuôi con chung, tuy nhiên bà L vẫn cương quyết ly hôn và xét thấy cuộc sống vợ chồng của bà L, ông C đã trầm trọng vì trong thời gian dài từ năm 2017 đến nay vợ chồng đã sống ly thân, mạnh ai người đó sống, không ai quan tâm đến ai. Do đó mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Đặng Thị L, cho bà L được ly hôn với ông Bùi Vũ C.

[2.2].Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Bùi Ngọc Vân Nh, sinh năm 2000, con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết việc nuôi dưỡng.

[2.3].Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4].Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do bà L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 264; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBNTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đặng Thị L.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Đặng Thị L được ly hôn với ông Bùi Vũ C.

2. Về án phí sơ thẩm: Bà Đặng Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số: 0004115 ngày 11/3/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 20/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:11/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;