TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI S, TỈNH A
BẢN ÁN 11/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN
Trong ngày 29 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T,tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 15/2019/TLST-HNGĐ ngày 10/01/2019 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/02/2019 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12/3/2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Phạm Thị H, sinh năm 1971 (có mặt). Địa chỉ: ấp S, xã V , huyện T, tỉnh A.
2. Bị đơn: ông Lê Quang V, sinh năm 1964 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp S, xã V , huyện T, tỉnh A.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 11/01/2019 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Phạm Thị H trình bày: sau thời gian tự tìm hiểu, bà H với ông Lê Quang V tiến đến hôn nhân vào năm 1989, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh A. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn vào năm 2012 (Quyết định ly hôn số 40/2012/QĐST-HNGĐ, ngày 07/6/2012 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh A). Sau khi ly hôn, bà H với ông V quay lại chung sống và đến Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh A đăng ký kết hôn lần thứ hai vào ngày 22/7/2013. Từ đó vợ chồng tiếp tục chung sống với nhau được 03 năm thì bà H với ông V lại phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông V thường xuyên uống rượu, không lo cho gia đình và khi uống rượu thì đập phá đồ đạc trong nhà.
Bà H có can ngăn thì ông V đánh đập bà. Do không chịu đựng được nữa nên bà H bỏ gia đình đi vào năm 2016 nhưng khoảng 01 năm sau thì quay về chung sống. Đến tháng 6 năm 2018, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng hơn nên bà H với ông V không còn sống chung cho đến nay.
Thời gian chung sống bà H với ông V sinh được 02 con chung tên Lê Thái S, sinh ngày 18/02/1991 và Lê Thị Phi N, sinh ngày 18/01/2000. Hiện tại anh S và chị N đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình chung sống, bà H với ông V có một số tài sản chung nhưng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.
Bị đơn ông Lê Quang V vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình - ly hôn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông Lê Quang V đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp S, xã V , huyện T, tỉnh A, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại S theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ ông Lê Quang V đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập, ông V đều vắng mặt. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông V.
[3] Về nội dung: bà Phạm Thị H với ông Lê Quang V chung sống với nhau từ năm 1989, nhưng đến năm 2012 thì ly hôn. Sau đó, bà H và ông V đăng ký kết hôn lần thứ hai vào ngày 22/7/2013, được Ủy ban nhân dân xã V, huyện T cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 82, quyển số 01/2013. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà H với ông V phù hợp với quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của bà H, thấy rằng: bà H với ông V chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Đến năm 2012, bà H với ông V ly hôn nhưng sau đó quay về chung sống và đăng ký kết hôn lần thứ hai. Tuy nhiên, đến năm 2016 thì vợ chồng tiếp tục phát sinh mâu thuẫn, nên bà H bỏ gia đình đi từ tháng6 năm 2018 cho đến nay.
Kể từ khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Lê Quang V, tạo điều kiện cho ông hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà H. Tuy nhiên, ông V không đến tham gia các phiên hòa giải và cũng không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được chung sống với bà H. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa bà H với ông V mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị H.
[5] Về quan hệ con chung: bà H với ông V có 02 con chung tên Lê Thái S, sinh ngày 18/02/1991 và Lê Thị Phi N, sinh ngày 18/01/2000. Hiện tại anh S và chị N đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.
[7] Về nợ chung: bà H xác định không có nợ chung.
[8] Do bà Phạm Thị H yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 56, Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24 và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị H.
- Về quan hệ hôn nhân: bà Phạm Thị H được ly hôn với ông Lê Quang V.
Giấy chứng nhận kết hôn số 82, quyển số 01/2013, ngày 22 tháng 7 năm2013 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh A không còn giá trị pháp lý.
- Về quan hệ con chung: bà H với ông V có 02 con chung tên Lê Thái S, sinh ngày 18/02/1991 và Lê Thị Phi N, sinh ngày 18/01/2000. Hiện tại anh S và chị N đã trưởng thành.
- Về nợ chung: ghi nhận bà Phạm Thị H xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì bà Phạm Thị H và ông Lê Quang V vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số0014904 ngày 10/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh A.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tạiĐiều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 11/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn
Số hiệu: | 11/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/03/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về