Bản án 11/2019/DS-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 11/2019/DS-ST NGÀY 14/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 14 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên, Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 09/2019/TLST- DS ngày 09 tháng 01 năm 2019 về việc tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2019/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê Văn S, sinh năm 1964 (có mặt);

2. Bị đơn: Anh Danh Nhật C (Trường C), sinh năm 1980 (vắng mặt); Cùng địa chỉ: K p 3, thị trấn T B, huyện A B, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 31/8/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Lê Văn S trình bày và yêu cầu như sau:

Vào ngày 20/7/2017, anh có cho anh Danh Nhật C (Trường C) vay 45.000.000 đồng, lãi thỏa thuận 4% /tháng và anh C cam kết trả vào ngày 05 hàng tháng cho anh 1.800.000 đồng vốn gốc và lãi, khi đó anh C có viết biên nhận cho anh. Sau khi vay đến nay anh C không trả cho anh đồng nào hết, anh có đến tìm anh C nhiều lần nhưng anh C không trả mà còn lánh mặt không gặp anh.

Nay anh yêu cầu Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang giải quyết buộc anh C trả cho anh 45.000.000 đồng và 14.940.000 đồng tiền lãi theo quy định của pháp luật (Tính từ ngày 20/7/2017 đến ngày 05/4/2019, tính tròn là 20 tháng, lãi 20%/ năm = 45.000.000 đồng x 1,66%/ tháng x 20 tháng) và anh đồng ý trả lại số tiền lãi anh đã nhận chênh lệch trước đây 3.600.000 đồng, anh C còn phải trả anh tiền lãi là 11.340.000 đồng, ngoài ra anh không yêu cầu gì khác.

* Bị đơn anh Danh Nhật C (Trường C): Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án cho anh biết và ấn định thời gian để anh có ý kiến về việc anh S yêu cầu anh trả số tiền vay nhưng anh không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên Toà án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

* Tại biên bản xác minh ngày 12/3/2019 tại K p 3, thị trấn T B thì xác định được: Anh Danh Nhật C (Trường C) hiện nay cư trú tại K p 3, thị trấn T B, huyện A B, tỉnh Kiên Giang, hàng ngày đi làm, thường về buổi tối.

* Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm: Giấy chứng minh nhân dân Lê Văn S, sổ hộ khẩu hộ Lê Văn S, biên nhận mượn tiền ngày 20/7/2017, đơn xin xác nhận tình trạng cư trú của người bị kiện ngày 13/6/2018, biên bản xác minh nơi cư trú của bị đơn ngày 11/01/2019, giấy xác nhận ngày 18/4/2019.

* Tại phiên tòa:

Nguyên đơn anh Lê Văn S yêu cầu anh Danh Nhật C (Trường C) trả cho anh tiền vay vốn là 45.000.000 đồng, anh không yêu cầu anh C trả tiền lãi, ngoài ra anh không yêu cầu gì khác.

Bị đơn anh Danh Nhật C (Trường C) vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký thực hiện các thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, xác định mối quan hệ pháp luật, đưa tư cách đương sự tham gia tố tụng, về thu tập tài liệu, chứng cứ chứng minh, tống đạt các văn bản tố tụng và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát đúng trình tự thủ tục và thời gian quy định tại khoản 1 Điều 35, Điều 48, Điều 51, Điều 68, các Điều 208, 209, 210, 211, 239 và Điều 247 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Bị đơn không có văn bản trình bày ý kiến, không tham gia phiên họp, không tham gia phiên tòa là chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu của anh Lê Văn S đòi anh Danh Nhật C (Trường C) trả số tiền vay vốn và lãi theo quy định pháp luật là 56.340.000 đồng, nhưng tại phiên tòa hôm nay anh S chỉ yêu cầu anh C trả số tiền vay là 45.000.000 đồng, không yêu cầu anh C trả tiền lãi. Căn cứ biên nhận đề ngày 20/7/2017 thì anh C có vay của anh S số tiền vốn 45.000.000 đồng đến nay anh C chưa trả. Do đó, yêu cầu của anh S là có căn cứ chấp nhận là phù hợp quy định tại Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn anh Lê Văn S yêu cầu bị đơn anh Danh Nhật C (Trường C) trả tiền vay còn nợ, nguyên đơn và bị đơn đều có nơi cư trú tại: K p 3, thị trấn T B, huyện A B, tỉnh Kiên Giang cho nên được xác định đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn anh Danh Nhật C (Trường C) biết và ấn định thời gian để anh C có ý kiến về việc anh S khởi kiện đối với anh trả tiền vay nhưng anh C không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Toà án tổ chức và thông báo cho các bên đương sự để tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh C vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do. Như vậy, đây là thuộc trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho anh C, nhưng anh C vẫn cố tình vắng mặt đến lần thứ hai không lý do. Đồng thời, tại phiên toà lần thứ hai anh S không yêu cầu hoãn phiên toà. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh C theo quy định tại khoản 2 Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 238 và Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án: Xét về hợp đồng vay tài sản giữa anh S và anh C được xác lập hợp đồng bằng văn bản, ghi rõ số tiền vay, thỏa thuận trả lãi, thời hạn và phương thức trả nợ vay là phù hợp theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự.

Xét khởi kiện của anh Lê Văn S yêu cầu anh Danh Nhật C (Trường C) trả cho anh số tiền vay vốn gốc và lãi theo quy định pháp luật là 56.340.000 đồng, trong đó: 45.000.000 đồng tiền vốn gốc và 14.940.000 đồng tiền lãi theo quy định của pháp luật, tính từ ngày 20/7/2017 đến ngày 05/4/2019, tính tròn là 20 tháng, lãi 20%/ năm = 45.000.000 đồng x 1,66%/ tháng x 20 tháng và anh đồng ý trả lại số tiền lãi anh đã nhận chênh lệch trước đây 3.600.000 đồng, anh C còn phải trả anh tiền lãi là 11.340.000 đồng. Tại phiên tòa hôm nay, anh S chỉ yêu cầu anh C trả cho anh số tiền vay vốn gốc là 45.000.000 đồng, anh không yêu cầu anh C trả tiền lãi, khi anh cho anh C vay có viết biên nhận, biên nhận do anh C tự ghi, Hội đồng xét xử thấy rằng anh S khởi kiện yêu cầu anh C trả tiền vay vốn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự, mà anh C không trả tiền vay vốn cho anh S theo thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự. Đồng thời, anh C không có ý kiến gì đối với yêu cầu của anh S là có thật và thuộc trường hợp anh C thừa nhận hoặc không phản đối yêu cầu của anh S đưa ra theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự, chấp nhận ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên và yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn S. Buộc anh Danh Nhật C (Trường C) phải có nghĩa vụ trả cho anh S số tiền vay vốn gốc còn nợ là 45.000.000 đồng theo quy định tại Điều 466 và khoản 1 Điều 470 của Bộ luật dân sự.

Anh Lê Văn S không yêu cầu anh Danh Nhật C (Trường C) phải trả tiền lãi, nên không xem xét.

[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 và khoản 4 Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 147, Điều 206, khoản 2 Điều 227, điểm a khoản 1 Điều 238, Điều 241, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 463, Điều 466 và khoản 1 Điều 470 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Buộc anh Danh Nhật C (Trường C) phải có nghĩa vụ trả cho anh Lê Văn S số tiền vay còn nợ là 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, có đơn yêu cầu của người được thi hành án nếu người phải thi hành án không thi hành hoặc thi hành không đủ số tiền nêu trên thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải trả cho người được thi hành án một khoản tiền lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

2. Về án phí: Buộc anh Danh Nhật C (Trường C) phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.250.000 đồng (45.000.000 đồng x 5%).

Anh Lê Văn S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho anh Lê Văn S tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.530.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005907 ngày 07/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án 14/5/2019. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cư ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2019/DS-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:11/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;