TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 11/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Ngày 09 tháng 02 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 314/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2018 về việc tranh chấp “Hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Vương Thị D - sinh năm 1988. Có mặt
- Trú quán: Thôn O - xã Ng - huyện LN - tỉnh Bắc Giang.
* Bị đơn: Anh Lãnh Văn T - Sinh năm 1988.
- Trú quán: Thôn Th - xã BĐ - huyện LN - tỉnh Bắc Giang. Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/01/2018 và những lời khai của nguyên đơn chị Vương Thị D, bản khai của bị đơn anh Lãnh Văn T và trong quá trình xét xử thì nội D vụ án như sau:
Chị Vương Thị D và anh lãnh Văn T kết hôn với nhau vào tháng 7 năm 2009. Trước khi kết hôn hai bên có được tự do tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo đúng phong tục địa phương. Chị D anh T có đến Ủy ban nhân dân xã Ng, huyện LN đăng ký kết hôn. Sau ngày cưới chị D anh Tvề chung sống cùng nhau ngay và ở tại thôn Th - xã BĐ - huyện LN - tỉnh Bắc Giang. Tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận hạnh phúc, nhưng sau đó hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống và thường xuyên cãi nhau không có sự chia sẻ với nhau trong cuộc sống. Từ năm 2013 chị D anh T sống ly thân với nhau cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân chị D anh T không ai quan tâm tới ai, được hai bên gia đình hòa giải nhưng không được. Nay chị D xác định tình cảm vợ chồng với anh T không còn, chị D làm đơn xin ly hôn với anh T. Anh T cũng xác định tình cảm vợ chồng với chị D không còn, chị D xin ly hôn anh đồng ý ly hôn với chị D.
Về con chung: Trong quá trình chung sống chị D anh T có 01 con chung là: Cháu Lãnh Bảo Tr, sinh ngày 29/6/2011. Hiện cháu Tr đang ở cùng chị D. Chị D đề nghị được nuôi con chung và không đề nghị anhT phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Anh T đồng ý để chị D nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D, anh T xác nhận vợ chồng anh chịkhông tài sản chung, không liên quan vay nợ ai. Không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản công nợ.
Tại phiên Tòa chị D vẫn giữ nguyên nội D đơn khởi kiện. Đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lãnh Văn T, giao cho chị được nuôi dưỡng con chung là cháu Lãnh Bảo Trâm, không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng, về tài sản công nợ chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh T vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên toà, Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về thủ tục tố tụng của Toà án trong quá trình thụ lý cũng như giải quyết vụ án và sự chấp hành pháp luật của các đương theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định về tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự
Về đường lối giải quyết, đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân gia đình. Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy banthường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vương Thị D.
Cho chị Vương Thị D được ly hôn với anh Lãnh Văn T.
Giao cho chị Vương Thị D nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Lãnh BảoTrâm. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết.
Về tài sản, công nợ không đặt ra xem xét giải quyết.
Về án phí chị D phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Chị Vương Thị D khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn giải quyết ly hôn, con chung với anh Lãnh Văn T. Đây là quan hệ tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Anh Lãnh Văn T vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Lãnh Văn T.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị D anh T tự nguyện tìm hiểu và kết kết hôn với nhau vào năm 2009 có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ngh, huyện LN, tỉnh Bắc Giang. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn. Chị D anh T đã sống ly thân với nhau một thời gian dài, không ai còn quan tâm tới ai. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị D anh T mâu thuẫn là có thật, đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Trong quá trình làm việc cũng như tại phiên Tòa ngày hôm nay chị D kiên quyết ly hôn, không muốn quay về đoàn tụ với anh T. Anh T vắng mặt nhưng trong lời khai của mình anh cũng đồng ý ly hôn với chị D.. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị Vương Thị D đối với anh Lãnh Văn T. Cho chị D được ly hôn với anh T.
[3] Về con chung: Chị D anh T có một con chung là: Cháu Lãnh Bảo Tr, sinh ngày 29/6/2011. Chị D nhận nuôi con chung, không đề nghị anh T phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị, anh T đồng ý. Do vậy cần giao cháu Lãnh Bảo Tr cho chị D nuôi đưỡng là phù hợp với điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D anh T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, công nợ chung. Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Vương Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
* Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81; 82; 83 Luật hôn nhân gia đình.
Căn cứ các Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vương Thị D.
1.Cho chị Vương Thị D được ly hôn với anh Lãnh Văn T.
2. Về con chung: Giao cho chị Vương Thị D nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Lãnh Bảo Tr, sinh ngày 29/6/2011. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn anh Lãnh Văn T được quyền đi lại thăm nuôi con con chung không ai được ngăn cản anh T thực hiện quyền này.
3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Vương Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị D đã nộp số tiền 300.000 đồng tiền dự phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Ngạn theo biên lai thu số: AA/2016/0003217 ngày 17/01/2018. Khoản tiền này chuyển T án phí.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tốngđạt bản án.
Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 09/02/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình
Số hiệu: | 11/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lục Ngạn - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/02/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về