TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK
BẢN ÁN 111/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2019 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 26 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 371/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2019 về việc: “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 122/2019/QĐXX-ST ngày 19-7-2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 95/2019 ngày 05-08-2019 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Lê Kiều D1, sinh năm 1988; Địa chỉ: xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau, (có mặt).
* Bị đơn: Anh Quách Huy D, sinh năm 1989; Địa chỉ: xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Theo đơn xin ly hôn và các lời khai tại Tòa án nhân dân Thành phố B, chị D1 trình bày:
Tôi và anh D xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở yêu thương tự nguyện có đăng ký kết hôn vào ngày 26/4/2016 tại UBND xã H, thành phố B, Đăk Lăk.Trong thời gian chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng và quan tâm lẫn nhau, anh D không lo làm ăn, không có trách nhiệm gì với gia đình và thường xuyên gây gổ cãi vã. Mặc dù, vợ chồng đã nhiều lần được gia đình, anh em, bạn bè khuyên giải và chính quyền địa phương can thiệp, nhưng không có kết quả.Từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tiếp tục được nữa, nên chúng tôi đã ly thân nhau từ tháng 9-2016. Nay tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh D.
* Về con chung: Chưa có;
* Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Mặc dù, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý, giấy triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn cố tình lẩn tránh, nên Tòa án không ghi được ý kiến của họ và đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
* Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả cuộc thẩm vấn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Đây là vụ án: “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố B, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình.
- Bị đơn (anh D), đã được Tòa án nhân dân Thành phố B, tống đạt, niêm yết giấy triệu tập đương sự hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; Áp dụng Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 232 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt họ, theo thủ tục quy định chung.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về hôn nhân:
Quan hệ hôn nhân giữa chị D1 và anh D đến với nhau bằng tình cảm yêu thương tự nguyện và có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian đầu sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng và quan tâm gì tới nhau, anh chị đã cố gắng khắc phục và đã nhiều lần được gia đình, anh em, bạn bè khuyên giải và chính quyền địa phương can thiệp, nhưng không có kết quả.Từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tiếp tục được nữa, nên anh chị đã ly thân nhau từ tháng 9-2016 cho đến nay. Nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh D. Điều này chứng tỏ rằng: Tình trạng hôn nhân giữa chị D1 và anh D, đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu xin ly hôn của chị D1 cần được chấp nhận, phù hợp với Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
[2.2] Về con chung: Anh chị chưa có con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[2.3] Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[3] Về án phí:
Áp dụng Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án, thì chị D1 phải chịu án phí HNGĐ-ST là 300.000đồng.
- Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1,2,3 Điều 144; 145; khoản 1 Điều 146; khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
- Áp dụng Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.
* Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Lê Kiều Diễm.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Kiều D1 được ly hôn anh Quách Huy D.
2.Về con chung: Anh chị chưa có con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
3.Về tài sản: Chị D1không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra để giải quyết.
4.Về án phí:
Chị D1 phải chịu án phí HNGĐ-ST là 300.000đồng, được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000đồng do Nguyễn Thị Nhi nộp thay theo biên lai số: AA/2017/0012460 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố B.
Chị D1 có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Anh D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.
Bản án 111/HNGĐ-ST ngày 26/08/2019 về xin ly hôn
Số hiệu: | 111/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/08/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về