Bản án 111/2020/HS-ST ngày 05/05/2020 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy và mua bán trái phép chất ma túy

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 111/2020/HS-ST NGÀY 05/05/2020 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY VÀ MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 05 tháng 5 năm 2020 tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 113/2020/TLST-HS ngày 26 tháng 02 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2020/QĐXXST-HS ngày 23 tháng 4 năm 2020 đối với các bị cáo:

1./ Nguyễn Văn Đ; sinh ngày 05 tháng 9 năm 1990 tại Hồng Kông, Trung Quốc; Nơi cư trú: tổ F, khu G, phường C, Tp H, tỉnh Quảng Ninh; Chỗ ở: phòng X tòa A, chung cư L thuộc tổ D, khu B, phường T, Tp H, tỉnh Quảng Ninh; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 8/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Nguyễn Văn Đ1 và bà Lê Thị N; Có vợ là Đinh Thu H và 01 (Một) con; Tiền án: Ngày 14/4/2017 bị TAND Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh xử phạt 30 tháng tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” ngày 26/01/2019 chấp hành xong hình phạt tù; Tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 28/12/2009 bị TAND Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh xử phạt 24 tháng tù về tội “Cướp giật tài sản” ngày 21/5/2011 chấp hành xong bản án; Ngày 25/7/2013 bị UBND Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh xử phạt hành chính cai nghiện bắt buộc 24 tháng. Bị bắt, tạm giam 20/12/2019. Có mặt.

2./ Trần Thị H; sinh ngày 08 tháng 6 năm 1990 tại thị xã Q, tỉnh Quảng Ninh; Nơi cư trú: xóm E, xã L, thị xã Q, tỉnh Quảng Ninh; Chỗ ở: tổ X, khu D, phường C, Tp H, tỉnh Quảng Ninh; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nữ; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Trần Văn Q và bà Phạm Thị H; Chưa có chồng; Tiền án, tiền sự: Không; Bị tạm giữ từ 19/12/2019 đến 27/12/2019. Hiện áp dụng Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. Có mặt.

* Người làm chứng:

1./ Đặng Tiến M, sinh năm 1993. Nơi cư trú: tổ F, khu D, phường C, Tp H, tỉnh Quảng Ninh. Vắng mặt, không có lý do;

2./ Bùi Văn B, sinh năm 1991. Nơi cư trú: tổ G, khu A, phường K, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh. Vắng mặt, không có lý do;

3./ Đinh Thu H, sinh năm 1991. Nơi cư trú: tổ F, khu G, phường C, Tp H, tỉnh Quảng Ninh; Chỗ ở: phòng X tòa A, chung cư L thuộc tổ D, khu B, phường T, Tp H. Vắng mặt, không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khong 19 giờ ngày 19/12/2019 tại tổ X, khu C, phường C, Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy - Công an Tp H bắt quả tang Trần Thị H có hành vi tàng trữ trái phép 04 (bốn) gói Methaphetamine (Kí hiệu M1, M2, M3, M4) nhằm mục đích sử dụng. Nguồn gốc số ma túy trên: do có nhu cầu sử dụng ma túy, khoảng 15giờ ngày 19/12/2019 H gọi điện cho Nguyễn Văn Đ để hỏi mua ma túy “đá”, Đ đồng ý và hẹn giao ma túy cho H tại ngõ 5 phường Cao Xanh, Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, sau khi mua được 01 (Một) túi ma túy “đá” giá 500.000đ H cất giấu và đi ra khu vực sân bóng phường C, Tp H chia thành 04 (bốn) túi nhỏ mục đích để sử dụng dần; Khoảng 19 giờ cùng ngày H mang theo 04 (bốn) túi ma túy đi tìm nơi sử dụng thì bị bắt quả tang. Vật chứng thu giữ: tại tay phải của H 04 (Bốn) túi nilon (gồm 1 túi KT khoảng 4x4 cm và 3 túi KT khoảng 2x2 cm) bên trong đều chứa chất tinh thể màu trắng; 01 (Một) điện thoại di động Oppo màu vàng đã qua sử dụng kèm sim 0904388.113. Giữ Nguyễn Văn Đ trong trường hợp khẩn cấp, thu tại túi quần bên phải của Đ 01 (Một) điện thoại di động Nokia màu xám đã qua sử dụng kèm sim 0964.250.251; khám xét khẩn cấp nơi ở của Đ thu giữ trên trần nhà vệ sinh 01 (Một) túi nilon KT khoảng (9x15,5)cm bên trong chứa chất tinh thể màu trắng.

Phiếu kết quả siêu âm ngày 25/12/2019 của Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh đối với Trần Thị H thể hiện: trong buồng tử cung có hình ảnh một thai, đường kinh đầu mông 7.1 (mm) tương đương thai 6 tuần 4 ngày.

Kết luận giám định số 1042/GĐMT ngày 25/12/2019 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Quảng Ninh: Mẫu vật kí hiệu M1 đến M4 (thu giữ của Trần Thị H) gửi giám định là ma túy; Loại: Methamphetamine; Tổng khối lượng: 0,491gam. Hoàn lại sau giám định: M1: 0,06gam; M2: 0,04gam; M3: 0,08gam và M4: 0,07gam. Mẫu vật kí hiệu M5 (thu giữ của Nguyễn Văn Đ) gửi giám định là ma túy; Loại: Ketamine; Khối lượng: 31,91gam. Hoàn lại sau giám định: M5: 31,83gam.

Cáo trạng số 89/CT-VKSHL ngày 24/02/2020 Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long truy tố bị cáo Nguyễn Văn Đ về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo điểm b, p khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự, Trần Thị H về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự. Các bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội như nội dung vụ án đã nêu, việc bị truy tố và đưa ra xét xử là đúng người đúng tội không oan; đã được thực hiện các quyền, nghĩa vụ, giải thích việc công bố bản án theo quy định của pháp luật và xin được hưởng khoan hồng của pháp luật; điện thoại thu giữ của các bị cáo đã sử dụng vào việc mua bán ma túy nên không có ý kiến gì.

Bị cáo Trần Thị H có lời khai thể hiện: Do nghiện ma túy nên khoảng 15giờ ngày 19/12/2019 bị cáo dùng điện thoại số 0904.388.113 gọi số 0964.250.251 của Đ để hỏi mua ma túy “đá”. Hành vi tàng trữ trái phép ma túy của bị cáo nhằm mục đích sử dụng cho bản thân không có ai cùng tham gia.

Bị cáo Nguyễn Văn Đ có lời khai thể hiện: khoảng 15giờ ngày 19/12/2019 H dùng số 0904.388.113 gọi đến số điện thoại 0964.250.251 của Đ hỏi mua ma túy “đá”, Đ đồng ý. Sau đó Đ đến ngã tư T mua của một người thanh niên không quen biết được 01 (một) túi ma túy “đá” với giá 500.000đ, sau khi mua Đ chia thành 02 (hai) túi nhỏ: 01 (một) túi Đ bán cho H còn 01 (Một) túi Đ đã mang đến khu vực đầu ghềnh xã T sử dụng hết. Túi Ketamine cất giấu tại nơi ở nhằm mục đích để bán dần, Đ mua của một người đàn ông tên C vào đầu tháng 12/2019 tại khu vực cổng chợ H 2 với giá 10.000.000đ, việc mua bán cất giấu ma túy chỉ một mình Đ thực hiện; 500.000đ bán ma túy cho H, Đ đã chi tiêu cá nhân hết.

Quá trình điều tra không làm rõ được 2 người đàn ông đã bán ma túy cho Đ nên không có căn cứ xác minh, xử lý.

Người làm chứng Đặng Tiến M và Bùi Văn B đều có lời khai thể hiện hồi 19giờ ngày 19/12/2019 tại tổ 34, khu 3, phường Cao Xanh, Tp Hạ Long chứng kiến cơ quan Công an kiểm tra Trần Thị H thu tại tay phải 04 túi nilon gồm 01 túi KT (4x4) cm và 03 túi KT (2x2) cm bên trong đều chứa chất tinh thể màu trắng, H khai nhận đó là ma túy “đá” của H cất giấu để sử dụng. Chị Đinh Thu H có lời khai thể hiện: ngày 19/12/2019 Cơ quan Công an thi hành lệnh khám xét khẩn cấp tại nơi ở của vợ chồng chị có thu trên nóc trần nhà vệ sinh 01 (một) túi nilon bên trong có chứa chất tinh thể màu trắng.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long giữ nguyên quan điểm truy tố và đề nghị: Căn cứ điểm b, p khoản 2 Điều 251; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự: xử phạt Nguyễn Văn Đ từ 08 (Tám) đến 09 (Chín) năm tù, thời hạn tính từ ngày bắt; Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm n, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự: xử phạt Trần Thị H từ 15 (Mười lăm) đến 18 (Mười tám) tháng tù, thời hạn tính từ ngày bắt đi thi hành án được trừ đi những ngày tạm giữ từ ngày 19/12/2019 đến 27/12/2019. Căn cứ khoản 1 Điều 47 BLHS; điểm a khoản 2 Điều 106 BLTTHS tịch thu, tiêu hủy lượng ma túy hoàn lại sau giám định; tịch thu nộp ngân sách nhà nước 02 điện thoại di động và 500.000đ của Nguyễn Văn Đ

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thành phố Hạ Long, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bảo đảm các quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; không có khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng là hợp pháp.

[2] Về chứng cứ xác định có tội: Lời khai nhận hành vi phạm tội của bị cáo Trần Thị H phù hợp với lời khai của bị cáo Nguyễn Văn Đ, phù hợp với lời khai của những người làm chứng; phù hợp với Biên bản bắt người phạm tội quả tang lập hồi 19giờ 15phút ngày 19/12/2019; Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp; Biên bản niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ; Biên bản khám nghiệm hiện trường; Sơ đồ hiện trường và Kết luận giám định.

Như vậy, đủ cơ sở kết luận: Khoảng 15 giờ ngày 19/12/2019 tại khu vực ngõ 5, phường Cao Xanh, Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Nguyễn Văn Đ có hành vi bán trái phép 0,491gam Methamphetamine với giá 500.000đ cho Trần Thị H, H cất giấu số ma túy trên đi tìm nơi sử dụng, đến khu vực tổ X, khu C, phường C, Tp H thì bị phát hiện bắt quả tang. Ngoài ra, Nguyễn Văn Đ còn có hành vi tàng trữ trái phép 31,91gam Ketamine nhằm mục đích để bán.

Hành vi của Trần Thị H đã phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 BLHS, Nguyễn Văn Đ đã phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy” quy định tại điểm b, p khoản 2 Điều 251 BLHS.

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 đến 05 năm:

a) ...

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam”...

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

“1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm”.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 07 năm đến 15 năm:

a) ...

b) Phạm tội từ 02 lần trở lên” ...

n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20gam đến dưới 100gam ...

p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này”...

[3] Tính chất mức độ, hành vi phạm tội: Hành vi của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội vi phạm pháp luật, xâm phạm tới sự độc quyền quản lý các chất ma túy của Nhà nước, gây mất trật tự trị an địa phương, là nguyên nhân phát sinh nhiều loại tội phạm khác; các bị cáo nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật, nhận thức được tác hại của ma túy; Ngày 14/4/2017 Nguyễn Văn Đ bị TAND Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh xử phạt 30 tháng tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, ngày 26/01/2019 chấp hành xong hình phạt tù chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý để thỏa mãn nhu cầu bất chính của cá nhân; về nhân thân: năm 2009 bị cáo Đ đã bị Tòa án xét xử về tội Cướp giật tài sản, năm 2013 đã bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cai nghiện bắt buộc nhưng không lấy đó làm bài học, tu dưỡng bản thân mà mà tiếp tục phạm tội thể hiện sự coi thường pháp luật; cần xử lý nghiêm, cách ly các bị cáo khỏi xã hội một thời gian để cải tạo, giáo dục riêng và phòng ngừa chung. Đây là vụ án không có đồng phạm, các bị cáo không cố ý cùng thực hiện một tội phạm nên chịu trách nhiệm tương ứng với mức độ, hành vi phạm tội của mình.

[4] Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và hướng xử lý:

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: bị cáo H không có, bị cáo Đ phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 BLHS. Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Cả 2 bị cáo đều thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; bị cáo Trần Thị H là phụ nữ có thai đây là các tình tiết giảm nhẹ theo điểm n, s khoản 1 Điều 51 BLHS.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long đề nghị áp dụng điều luật và mức hình phạt đối với các bị cáo là phù hợp, có căn cứ pháp luật.

[5] Về vật chứng: Lượng ma túy hoàn lại sau giám định là vật cấm tàng trữ, cấm lưu hành nên tịch thu tiêu hủy; 2 chiếc điện thoại di động là công cụ dùng vào việc phạm tội và 500.000đ là tiền Đ bán ma túy cho H mà có nên tịch thu, sung vào ngân sách nhà nước;

[6] Về hình phạt bổ sung: Các bị cáo không có thu nhập ổn định nên không áp dụng.

[7] Về án phí: Các bị cáo phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b, p khoản 2 Điều 251; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự.

Tuyên bố: Nguyễn Văn Đ phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy”.

Xử phạt: Nguyễn Văn Đ 08 (Tám) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 20/12/2019. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm n, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Tuyên bố: Trần Thị H phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Xử phạt: Trần Thị H 15 (Mười lăm) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt đi thi hành án được trừ đi những ngày tạm giữ từ ngày 19/12/2017 đến 27/12/2019. Tiếp tục Cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị cáo Trần Thị H kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm đi chấp hành án phạt tù.

Căn cứ vào điểm a, b, c khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự; điểm a, b khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự: tịch thu, tiêu hủy lượng ma túy hoàn lại sau giám định trong phong bì còn nguyên niêm phong số 1042/GĐMT ngày 25/12/2019; Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước 01 điện thoại di động Nokia màu xám thu của Nguyễn Văn Đ, 01 điện thoại di động Oppo màu vàng thu của Trần Thị H (Tình trạng như biên bản giao nhận vật chứng số 138/BB-THA ngày 05/3/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự Tp H).

Tịch thu của Nguyễn Văn Đ 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng) nộp ngân sách nhà nước

Căn cứ Điều 331; Điều 333; khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc Nguyễn Văn Đ và Trần Thị H mỗi bị cáo chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm có các mặt bị cáo, báo quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 111/2020/HS-ST ngày 05/05/2020 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy và mua bán trái phép chất ma túy

Số hiệu:111/2020/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 05/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;