Bản án 109/2021/HS-PT ngày 26/01/2021 về tội đánh bạc

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 109/2021/HS-PT NGÀY 26/01/2021 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Vào ngày 26 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên, xét xử công khai vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số 267/2020/TLPT-HS ngày 21 tháng 7 năm 2020 đối với cáo Bùi Văn C và các cáo khác về tội “Tổ chức đánh bạc”, “Đánh bạc” do có kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số 13/2020/HS-ST ngày 09/6/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên.

- Bị cáo có kháng cáo:

1. Bùi Văn C (C Mập), sinh năm 1988, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Khu phố NB, phường H10, th xã Đ1, tỉnh Phú Yên; Tạm trú: Thôn PQ, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Lái xe; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Bùi C4 và Trư ng Th C5; có vợ Huỳnh Th Mỹ L9 và 02 con; Tiền án: Ngày 24/2/2016 Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên xử phạt 06 tháng tù về tội “Vi phạm quy định về điều khiển phư ng tiện giao thông đường bộ” chấp hành xong hình phạt; Tiền sự: Không; bắt giam từ ngày 04/01/2019 đến ngày 31/7/2019. bị cáo tại ngoại, có mặt.

2. Trần Thanh H, sinh năm: 1984, tại tỉnh Phú Yên. Nơi cư trú: Thôn M2, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Kinh doanh internet; Trình độ văn hóa: 11/12; con ông Trần Văn Q3 và Trần Th Đ2; có vợ Nguyễn Th Lư ng Th1 (đã ly hôn); Tiền án: Ngày 18/01/2017 Tòa án nhân dân huyện TA xử phạt 5.000.000 đồng về tội "Đánh bạc", chưa chấp hành xong; Tiền sự: Không; bắt giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/6/2019. bị cáo tại ngoại, có mặt.

3. Lê Minh Đ (Đ thú rừng), sinh năm 1973, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú:

125 NCT, Y3, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Kinh doanh; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Lê Nh và Nguyễn Th H; có vợ Phan Th Huỳnh D; Tiền án, tiền sự: Không; bắt giam từ ngày 10/01/2019 đến ngày 07/8/2019. bị cáo tại ngoại, có mặt.

4. Lê Tấn S (Xin, Đầu đất), sinh năm 1992, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn XD, xã A1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 3/12; con ông Lê Tấn H và Võ Th Thu Th; có vợ Lê Th Ngọc G1 và 01 con; Tiền án: Không; Tiền sự: Ngày 30/9/2016, b Công an xã AC, huyện TA xử phạt 1.000.000 đồng về hành vi Đánh bạc, chưa chấp hành xong; ngày 19/4/2017 Công an xã A1, thành phố T4 xử phạt hành chính 1.500.000đ về hành vi Đánh bạc, chưa chấp hành xong. B tạm giữ, tạm giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/6/2019. bị cáo tại ngoại, có mặt.

5. Trần Linh D (Linh); sinh năm 1995, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn XD, xã A1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Trần Diện và Đỗ Th Vương; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

6. Lê Văn Tr (3 Trung, Tý Anh), sinh năm 1991, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn XD, xã A1, Thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 7/12; con ông Lê Văn L và Nguyễn Th X; Tiền án, tiền sự: Không; bắt giam từ ngày 07/01/2019 đến ngày 04/08/2019. bị cáo tại ngoại, có mặt.

7. Phạm Hoài Q, sinh năm 1988, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MP, xã AH, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 5/12; con ông Phạm Bá Kh và Lê Th Thanh T7; Tiền án, tiền sự:

Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

8. Lê Ngọc B, sinh năm 1991, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQB, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa:5/12; con ông Lê Ngọc X2 và Nguyễn Th H11; có vợ Nguyễn Th H12 và 01 con; Tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 12/8/2011, Tòa án nhân dân huyện Đ1 xử phạt 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”; ngày 14/10/2013,  UBND tỉnh Phú Yên đưa vào cơ sở giáo dục về hành vi “Cố ý gây thương tích”; bắt giam từ ngày 07/01/2019 đến ngày 04/8/2019. bị cáo tại ngoại, có mặt.

9. Nguyễn Th (Lĩa), sinh năm 1985, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQN, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm thuê; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Nguyễn H13 và Phạm Th M4; Tiền án, tiền sự:Không; tạm giữ, tạm giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/6/2019. bị cáo tại ngoại, có mặt.

10. Nguyễn Quốc S1, sinh năm 1997, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQB, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông (không rõ tên, địa chỉ) và Nguyễn Th S5; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

11. Bùi Văn S2 (Út Tôm), sinh năm 1999, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQB, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 8/12; con ông Bùi Văn Ch và Nguyễn Th L10; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

12. Lương Công S3, sinh năm 1972, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQB, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 4/12; con ông Lư ng Công H và Lư ng Th L; có vợ Huỳnh Th Th và 02 con; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

13. Ngô Văn V, sinh năm 1987, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn PQ, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa:

9/12; con ông Ngô Đồng C và Đỗ Th Hoa; có vợ Đặng Th Ngọc Đ và 02 con; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

14. Nguyễn Hoàng S4 (Tô) sinh năm 1989, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn Long Thủy, xã A1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 1/12; con ông Nguyễn Ngọc Cung (chết) và Hồ Th Dài; có vợ Đỗ Th Thanh Trà và 02 con; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

15. Ngô Phương Tr1 (Bảo) sinh năm 1993, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn Long Thủy, xã A1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Ngô Đồng C và Đỗ Th H; Tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 06/8/2018, Công an thành phố T4 xử phạt hành chính phạt tiền 750.000 đồng về hành vi đánh người gây thương tích đã chấp hành xong. bị cáo tại ngoại, có mặt.

16. Nguyễn Văn T1, sinh năm 1992, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQB, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Thợ hớt tóc; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Nguyễn Th và Nguyễn Th H; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

17. Phan Minh H1 (Kẹo), sinh ngày 20/12/1999, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQB, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển;

Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Phan Minh T và Nguyễn Th D; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

18. Võ Trọng L1, sinh năm 1984, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: 23/8 Phạm Hồng Thái, Y3, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Buôn án; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông Võ Trọng L và Võ Th D; có vợ Lê Th Mỹ D và 03 con; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

19. Bùi Đại Ph (Vượn), sinh năm 1991, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn Long Thủy, xã A1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 10/12; con ông Bùi Đức Th và Nguyễn Th Thu S; Tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 31/3/2014 Tòa án nhân dân huyện TA xử phạt 9 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Cố ý gây thương tích”; ngày 06/8/2015, b Công an thành phố T4 xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền 750.000 đồng về hành vi đánh người gây thương tích. bị cáo tại ngoại, có mặt.

20. Phạm Như L, sinh năm 1985, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn XD, xã A1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: không iết chữ; con ông Phạm Đức Kh và Lê Th Th; có vợ Nguyễn Th Hường và 03 con; Tiền án, tiền sự: Không; bắt giam từ ngày 25/5/2019 đến ngày 21/10/2019; bị cáo tại ngoại, có mặt.

21. Trần Cờ N (Cờ), sinh năm 1985, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQB, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 5/12; con ông Trần T và Đoàn Th Th; có vợ Nguyễn Th Hướng V và 03 con; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

22. Lê Văn P1 (Cu Chó), sinh năm 1987, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQB, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 6/12; con ông Lê Văn H và Võ Th H; có vợ Trần Th Thanh Th và 01 con; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

23. Nguyễn Trung Q1, sinh năm 1989, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQN, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ văn hóa: 8/12; con ông Nguyễn Văn G và Huỳnh Th S; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

24. Nguyễn Huỳnh Đại Ng (Cát Bụi), sinh năm 1985, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn MQN, xã AC, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Lái xe; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông Nguyễn Đ và Huỳnh Th Anh D; có vợ Lê Th Thu Thảo và 01 con; Tiền án, tiền sự: Không; bắt giam ngày 15/8/2019, có mặt.

25. Nguyễn K, sinh năm 1988, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn GS, xã AM, huyện TA, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ văn hóa:

12/12; con ông Nguyễn Hạ và Đoàn Th Đoạn; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

26. Nguyễn Hữu D, sinh năm 1978, tại tỉnh Đắk Lắk; Nơi cư trú: 136 L, phường TL, thành phố B3, tỉnh Đắk Lắk; Tạm trú: 379/2B Trần Phú, phường TC, thành phố B3, tỉnh Đắk Lắk; Nghề nghiệp: Thợ hàn c khí; Trình độ văn hóa: 12/12; con Nguyễn Hữu Đ và Đỗ Th B (chết); có vợ Phan Th Tuyết Tr và 01 con; Tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 09/7/2009 bị Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xử phạt 01 năm 03 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Cố ý gây thương tích”, đã chấp hành xong hình phạt. bị cáo tại ngoại, có mặt.

27. Trần T2 (Tám T2), sinh năm 1972, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn PL, xã HT, th xã Đ1, tỉnh Phú Yên; Tạm trú: Khu phố 2, phường PT, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 6/12; con ông Trần T (chết) và Nguyễn Th Th (chết); có vợ Nguyễn Hà Th Nguyên và 03 con; Tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 20/3/2000  Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên xử phạt 12 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”; bị bắt giam từ ngày 02/5/2019 đến ngày 28/9/2019. bị cáo tại ngoại, vắng mặt.

28. Lê Văn P2, sinh năm 1978, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn LT, xã XL, huyện Đ3, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Buôn án; Trình độ văn hóa:5/12; con ông Lê B (chết) và Nguyễn Th T; Tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 24/11/2008, bị Tòa án nhân dân huyện Đ3 xử phạt 09 tháng tù về tội "Đánh bạc". bị cáo tại ngoại, có mặt.

29. Nguyễn Thị Cẩm G (Lụa), sinh năm 1979, tại thành phố Cần Th ; Nơi cư trú: Tổ 16, ấp MP, xã VC, thành phố C5, tỉnh An Giang; Tạm trú: Khu phố LHĐ, phường XY, th xã S6, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm thuê;Trình độ văn hóa: 1/12; con ông Nguyễn Văn Ch (chết) và Trần Th Q; có chồng Trần Thanh H (đã ly hôn) và 02 con; Tiền án, tiền sự: Không. bị cáo tại ngoại, có mặt.

30. Lê B1 (Bình Chuối), sinh năm 1962, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú:, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Tạm trú: thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Buôn án; Trình độ văn hóa: 10/12; con ông Lê Thảng (chết) và Nguyễn Th L (chết); có vợ Lê Th Hồng Th (đã ly hôn) và 01 con;

Tiền án: Ngày 30/3/1999, Tòa án nhân dân huyện T4 xử phạt 06 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội "Đánh bạc"; ngày 24/5/2001 Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên xử phạt 09 tháng tù về tội "Đánh bạc" và “Tổ chức đánh bạc”, cộng với 06 tháng tù của bản án trước. Tổng hợp 15 tháng tù; ngày 16/12/2003 bị Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng xử phạt 06 năm tù về tội "Đánh bạc", “Tổ chức đánh ạc”; ngày 15/4/2011 bị Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên xử phạt 02 năm 03 tháng tù về tội "Đánh bạc"; tiền sự:

Không; bắt giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/4/2019. bị cáo tại ngoại, có mặt.

31. Nguyễn Đình D1 (Chim), sinh năm 1972, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn PV, xã BK, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Nguyễn Đình Tr (chết) và Nguyễn Th T (chết); có vợ Trư ng Th L và 02 con;

Tiền án: Ngày 02/5/2009 Tòa án nhân dân thành phố T4 tuyên phạt 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Trộm cắp tài sản”; ngày 29/6/2011 bị Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên xử phạt 10.000.000đ về tội “Đánh bạc” và uộc phải chấp hành 09 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” của bản án trước; bị cáo chưa chấp hành hình phạt tiền về tội "Đánh bạc"; tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, vắng mặt.

32. Phạm Văn N1 (Tổ), sinh năm 1984, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Khu phố UL, phường H14, th xã Đ1, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 10/12; con ông Phạm Nh và Nguyễn Th Th; có vợ Lê Nữ Hồng V và 03 con; tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 23/9/2002 bị Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên xử phạt 04 năm tù về tội “Cướp tài sản”. bị cáo tại ngoại, có mặt.

33. Nguyễn Văn A (Cu Bô), sinh năm 1993, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Khu phố 3, phường P4, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Buôn án; Trình độ văn hóa: 8/12; con ông Nguyễn C và Lê Th A; có vợ Lê Th Mỹ Ly và 01 con; tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 16/2/2012 bị Tòa án nhân dân thành phố T4 xử phạt 06 tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích”; ngày 25/9/2012 bị Tòa án nhân dân thành phố T4 xử phạt 02 năm 06 tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích”; ngày 15/3/2017 b Công an thành phố T4 xử phạt hành chính phạt tiền 750.000 đồng về hành vi đánh người gây thương tích. bị cáo tại ngoại, có mặt.

34. Đặng Thị Kim L2, sinh năm 1972, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú:

Khu phố 5, th trấn H14, huyện S7, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Buôn án; Trình độ văn hóa: 5/12; con ông Đặng Kim Kh và Nguyễn Th S; có chồng Bùi Thọ H và 02 con; tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 13/11/2002, bị Tòa Hình sự Tòa án nhân dân tối cao xử phạt 24 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”. bị cáo tại ngoại, có mặt.

35. Huỳnh Thị Ngọc L3, sinh năm 1967, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú:

Khu phố LT, phường Y4, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Tạm trú: khu phố 3, phường 1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Buôn án; Trình độ văn hóa: 5/12; con ông Huỳnh Ch (chết) và Phạm Th G (chết); có chồng Nguyễn Hồng L (đã ly hôn) và 01 con; tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 05/9/2003 Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên xử phạt 08 năm tù về tội “Lưu hành tiền giả”. bị cáo tại ngoại, có mặt.

36. Võ Thị Kim L4 (Liêm), sinh năm 1969, tại tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú: Thôn 3, xã D2, huyện D3, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ văn hóa: 4/12; con ông Võ T và Lê Th Kim Th (chết); có chồng Nguyễn Ngọc D4 (đã ly hôn); Tiền án: Không; Tiền sự: Ngày 20/3/2018 Công an tỉnh Khánh Hòa xử phạt hành chính phạt tiền 1.500.000đ về hành vi "Đánh bạc", chưa chấp hành; bị cáo tại ngoại, có mặt.

37. Nguyễn Thị L5, sinh năm 1969, tại tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú:

Thôn T8, xã V4, thành phố N4, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Buôn án; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Nguyễn Q (chết) và Phạm Th Th (chết); có chồng Huỳnh Đắc T (đã ly hôn) và 02 con; Tiền án: Không; Tiền sự: Ngày 30/3/2018 b Công an tỉnh Khánh Hòa xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền 1.500.000 đồng về hành vi "Đánh bạc". bị cáo tại ngoại, có mặt.

38. Phan Thanh H2, sinh năm 1987, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Khu phố PH, phường Y4, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Lái xe; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông Phan Hải H và Võ Th Nh; có vợ Trần Th Mỹ D và 01 con; Tiền án: Không; Tiền sự: Ngày 09/10/2018 Công an thành phố T4 xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền 3.500.000 đồng về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. bị cáo tại ngoại, có mặt.

39. Huỳnh Tuấn N2, sinh năm 1978, tại thành phố Hà Nội; Nơi cư trú: Thôn PT, xã D6, huyện D3, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông Huỳnh Văn Tr và Ngô Th Kh (chết); có vợ Trần Th Thu H và 02 con; Tiền án, tiền sự: Không; bị cáo tại ngoại, có mặt.

40. Võ Thị Thanh H3, sinh năm 1979, tại tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú: Thôn LL, xã D7, huyện D3, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Buôn án; Trình độ văn hóa: 5/12; con ông Võ Văn A và Đỗ Th C3; có chồng Lê Văn Ph và 02 con; Tiền án, tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 10/10/2007 Công an tỉnh Khánh Hòa xử phạt hành chính phạt tiền 1.000.000 đồng về hành vi "Đánh bạc", đã chấp hành xong. bị cáo tại ngoại (đã chết).

41. Nguyễn Thị H4, sinh năm 1954, tại tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú:

Thôn QT, xã E, huyện B4, tỉnh Đắk Lắk; Tạm trú: khóm PH, phường V5, thành phố N4, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 4/12; con ông Nguyễn M (chết) và Phan Th Đ; có chồng Nguyễn Văn T (đã ly hôn) và 04 con; Tiền án, tiền sự: không: bị cáo tại ngoại, có mặt.

42. Hồ Khắc V1 (Đen) sinh năm 1982, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú:

Khu phố LHĐ, phường XY, th xã S6, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Nhân viên điện lực S6; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông Hồ Khắc M và Nguyễn Th S; có vợ Nguyễn Th Bích H và 02 con; Tiền án, tiền sự; không; bị bắt giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/02/2019. bị cáo tại ngoại, có mặt.

43. Nguyễn Hoài P3, sinh năm 1997, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Thôn LĐ, xã ST, huyện T9, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa:

12/12; con ông Nguyễn Văn L và Đàm Th R; tiền án, tiền sự: Không. bị cáo tại ngoại, có mặt.

44. Đặng Hồng L6, sinh năm 1991, tại tỉnh Quảng Ngãi; Nơi cư trú: Thôn ĐT; xã E1, huyện K2, tỉnh Đắk Lắk; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông Đặng Hồng Th và Võ Th Thu B; có vợ Nguyễn Th Thanh T và 02 con; Tiền án, tiền sự: không. bị cáo tại ngoại, có mặt.

45. Trần Minh T3, sinh năm 1982, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Khu phố NT, phường Y4, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Lái xe; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Trần H và Thái Th H; có vợ Trần Th Thu Th và 01 con; Tiền án, tiền sự: không. bị cáo tại ngoại, vắng mặt.

46. Huỳnh Minh H5, sinh năm 1993, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: Khu phố PH, Phường Y4, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Huỳnh Văn H và Nguyễn Th Kim L; tiền án, tiền sự: Không. bị cáo tại ngoại, có mặt.

47. Phạm Xuân H6, sinh năm 1985, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: 19/2 đường LTP, phường Y4, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Đầu bếp; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông Phạm Đình Tr và Nguyễn Th Đ; tiền án, tiền sự: Không. bị cáo tại ngoại, có đ n xin xét xử vắng mặt.

48. Trương Minh V3, sinh năm 1969, tại tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú:

92 Đường B2, phường T19, thành phố N4, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp:

Không; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông Trư ng Ch (chết) và Hoàng Th L (chết); có vợ Nguyễn Th Mỹ Th và 02 con; Tiền án, tiền sự: Không. bị bắt giam ngày 04/6/2020, có mặt.

49. Nguyễn Q2, sinh năm 1999, tại tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú: Tổ 4, th trấn V6, huyện V7, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 12/12; con ông Nguyễn N và Trần Th Lệ H; Tiền án, tiền sự: Không. bị cáo tại ngoại, có mặt.

50. Nguyễn Thị Bích L7, sinh năm 1973, tại tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú: Thôn PĐ, xã NĐ, huyện N5, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Buôn án; Trình độ văn hóa: 3/12; con ông Nguyễn Văn Tồn (chết) và Nguyễn Th Th; có chồng Vương Thành Nh và 02 con; Tiền án, tiền sự: Không. bị cáo tại ngoại, có mặt.

51. Nguyễn Thị Trà M1, sinh năm 1973, tại tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú: 58 Đường B2, phường PT, thành phố N4, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 9/12; con ông Nguyễn Ngọc H (chết) và Nguyễn Th Nh; có chồng Nguyễn Xuân H (đã ly hôn) và 01 con; Tiền án, tiền sự: không. bị cáo tại ngoại, có mặt.

52. Lê Thị N3, sinh năm 1971, tại tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú: Thôn 2, xã D2, huyện D3, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ văn hóa: 10/12; con ông Lê Văn Đ (chết) và Đỗ Th Đ (chết); có chồng Đinh T và 02 con; Tiền án, tiền sự: không. bị cáo tại ngoại, có mặt.

53. Đào Bá L8 (Sáu Bằng), sinh ngày 07/7/2000, tại tỉnh Phú Yên; Nơi cư trú: 23A/13 NH, phường Y6, thành phố T4, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 10/12; con ông Đào Bá T và Trư ng Th Kim Nh; có vợ Trư ng Vũ Thảo V (chưa đăng ký kết hôn) và 01 con; Tiền án, tiền sự: Không. bị cáo tại ngoại, vắng mặt.

54. Nguyễn Văn H7, sinh năm 1979, tại thành phố Hồ Chính Minh; Nơi cư trú: 20/2/3 Đường 6, khu phố 4, phường B5, quận Y7, thành phố Hồ Chí Minh; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ văn hóa: 1/12; con ông Nguyễn Văn E và Trư ng Th X (chết); có 01 con; Tiền án, tiền sự: Không; bị bắt giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/4/2019. bị cáo tại ngoại, vắng mặt.

- Người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Quốc S1: Ông Trần Văn X, Luật sư, Trợ giúp viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Phú Yên; có mặt.

- Người phiên dịch cho bị cáo Phạm Hoài Q: Đỗ Thị Thanh Y, sinh năm 1966, trú tại: 17/82 đường LTT, phường Y1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên, là giáo viên Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Phú Yên, có mặt.

Ngoài ra, trong vụ án còn có 09 bị cáo khác và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng không có kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Từ ngày 06/11/2018 đến ngày 26/11/2018, Bùi Văn C và Trần Thanh H tổ chức sòng ạc trái phép tại khu vực gần mỏ khai thác đá xây dựng của Công ty X2 thuộc thôn C1, xã A1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên ằng hình thức xóc đĩa cho nhiều người tham gia Đánh bạc trái phép để thu lợi bất chính (tiền xâu). Để tổ chức sòng ạc trái phép nêu trên, khoảng 13 giờ ngày 04/11/2018, H nhờ Võ Trọng L1 giới thiệu và gặp Lê Minh Đ tại quán C2 trên đường B2, thành phố T4 để nhờ Đ lo cho sòng ạc hoạt động không c quan chức năng phát hiện, bắt giữ (còn gọi là ảo kê cho sòng ạc) được Đ chấp nhận. Sau đó, H, C, Đ thống nhất mỗi tháng phải đưa cho Đ 160.000.000 đồng để lo bảo kê, khi sòng ạc bắt đầu hoạt động phải đưa trước cho Đ 80.000.000 đồng, sau 15 ngày đưa 80.000.000 đồng còn lại. C, H và Đ quy ước với nhau là hàng ngày trước khi cho sòng ạc hoạt động, H hoặc C gọi điện thoại hỏi Đ: “Hôm nay nổ máy được không anh?” tức là cho sòng ạc hoạt động được không, nếu Đ nói “Được, có gì anh áo” thì H và C cho sòng ạc hoạt động, nếu không an toàn thì Đ sẽ thông áo cho H và C biết để dừng việc Đánh bạc hoặc giải tán sòng ạc.

Quá trình sòng ạc hoạt động, C, H lấy từ tiền xâu của sòng ạc và tiền của C và H đưa cho Đ nhiều lần ở nhiều địa điểm khác nhau với số tiền 173.000.000 đồng, cụ thể: Khoảng 12 giờ ngày 07/11/2018, H và C đưa Đ 80.000.000 đồng tại nhà của Đ; ngày 11/11/2018, H đưa Đ 4.000.000 đồng tại quán Canary, phường Y6, thành phố T4; ngày 12/11/2018, H và C đưa Đ 4.000.000đ tại quán cà phê trên đường NH; ngày 16/11/2018, H nhờ Nguyễn Th cầm 10.000.000 đồng đến đưa cho Đ tại khu vực đường rẽ từ Quốc lộ 1A vào khu vực tổ chức sòng ạc; ngày 21/11/2018, H đến quán cà phê Tùng ở đường Tản Đà, Thành phố T4 đưa cho Đ 75.000.000 đồng, trong số tiền đưa cho Đ có 78.000.000 đồng là tiền xâu từ sòng ạc. Sau khi nhận tiền của H và C, Đ chủ động liên lạc qua điện thoại mời một số cán ộ Công an mà Đ quen biết từ trước đang công tác tại Công an thành phố T4 và Phòng Cảnh sát hình sự Công an tỉnh Phú Yên đi nhậu nhằm dò la, nắm bắt thông tin liên quan đến hoạt động phòng chống tội phạm về trật tự xã hội để giúp cho sòng ạc của C và H không bắt.

Để cho C và H tin tưởng và yên tâm, Đ còn rủ H đi nhậu với một số cán ộ trong lực lượng Công an mà Đ quen biết; hướng dẫn cho C và H phải thường xuyên thay đổi địa điểm sòng ạc; Đ sử dụng tiền của H, C đưa để rủ một số cán ộ Công an đi nhậu hoặc gọi điện thoại để hỏi, nắm bắt thông tin hàng ngày nhằm áo cho H và C yên tâm cho sòng ạc hoạt động.

Ngày 07/11/2018 và ngày 22/11/2018, Đ đưa cho Võ Trọng L1 hai lần, mỗi lần 5.000.000 đồng tại quán Phố Núi trên đường B2, Phường 1, thành phố T4 để trả tiền công môi giới. Ngoài ra, H còn mượn của L 5.000.000 đồng và nhờ L chở đến nhà anh Nguyễn Kim H8, Trưởng Công an xã A1 để đặt vấn đề với anh H8 không ắt sòng ạc, anh H8 từ chối, L bỏ đi nhưng vẫn để lại nhà anh H8 5.000.000 đồng, khi phát hiện anh H8 đã trả lại cho L.

Sau khi được Đ chấp nhận lo bảo kê cho sòng ạc, ngày 05 và ngày 06/11/2018, C và H cùng với Lê Tấn S chọn địa điểm dựng lán trại, chuẩn b công cụ phục vụ cho việc Đánh bạc như: Chén sứ, đĩa sứ, ài tây, ống sắt dùng để đục con v , rổ nhựa, thùng sắt, ình ắc quy, óng điện, ổ cắm, ghế nhựa, thuê lều bạt nhựa; thuê khung rạp, thuê xe chở cát san lấp mặt bằng, mượn ình ắc quy của các anh Trần Thanh T5, Lê Tấn H9, Trư ng Minh T6, Nguyễn Đức P3, Nguyễn Ngọc A2. Tổng số tiền C và H sử dụng tiền xâu từ sòng ạc để thuê, mua sắm, chuẩn b công cụ, phư ng tiện thực hiện hành vi phạm tội là 4.680.000 đồng. C và H trực tiếp hoặc thông qua S rủ rê, đồng ý cho 21 bị cáo khác đến sòng ạc thực hiện việc sang lấp mặt bằng, dựng lán trại, canh gác xung quanh sòng ạc, xóc đĩa, thu, chung tiền cho con bạc tại sòng, thu tiền xâu, ghi iển số xe để C và H biết chi trả tiền cho xe chở các đối tượng đến sòng ạc (gọi chung là thực hiện việc cảnh giới). C và H giao cho S phân công, theo dõi lực lượng cảnh giới.

Các cáo thực hiện việc cảnh giới cho sòng ạc đã được C và H sử dụng tiền xâu của sòng ạc chi trả với tổng số tiền 88.200.000 đồng, trong đó số ngày tham gia và số tiền đã nhận của từng bị cáo cụ thể như sau: Lê Tấn S tham gia 17 ngày, nhận 8.000.000 đồng; Trần Linh D tham gia 19 ngày, nhận 9.200.000 đồng; Lê Văn Tr tham gia 19 ngày, nhận 9.200.000 đồng; Phạm Hoài Q tham gia 18 ngày, nhận 8.000.000 đồng; Lê Ngọc B tham gia 17 ngày, nhận 8.200.000 đồng; Nguyễn Th tham gia 17 ngày, nhận 7.900.000 đồng; Nguyễn Quốc S1 tham gia 14 ngày, nhận 5.700.000 đồng; Bùi Văn S2 tham gia 08 ngày, nhận 4.700.000 đồng; Lư ng Công S3 tham gia 08 ngày, nhận 4.100.000 đồng; Ngô Văn V tham gia 07 ngày, nhận 3.200.000 đồng; Nguyễn Hoàng S4 tham gia 07 ngày, nhận 2.900.000 đồng; Ngô Phư ng Tr1 tham gia 06 ngày, nhận 3.300.000 đồng; Nguyễn Văn T1 tham gia 06 ngày, nhận 2.800.000 đồng; Phan Minh H1 tham gia 06 ngày, nhận 2.700.000 đồng; Bùi Đại Ph tham gia 04 ngày, nhận 2.700.000 đồng; Phạm Như L tham gia 03 ngày, nhận 1.400.000 đồng; Trần Cờ N tham gia 04 ngày, nhận 1.300.000 đồng; Lê Văn P1 tham gia 04 ngày, nhận 1.200.000 đồng; Nguyễn Trung Q1 tham gia 02 ngày, nhận 700.000 đồng; Nguyễn Huỳnh Đại Ng tham gia 02 ngày, nhận 600.000 đồng, Nguyễn K tham gia 02 ngày, nhận 400.000 đồng.

Ngoài ra, quá trình sòng ạc hoạt động, à Nguyễn Th T7, à Hoàng Th C3 hỏi xin C để án thức ăn, nước uống, được C đồng ý nhưng phải đưa cho C mỗi ngày từ 500.000 đồng đến 700.000 đồng gọi là thu tiền ãi và có trách nhiệm mở sổ theo dõi tiền ăn uống của C, H và các đối tượng thực hiện việc cảnh giới để khấu trừ vào tiền phải trả cho C, H. Bà T7 án được 03 ngày (từ ngày 06 đến ngày 08/11/2018), phải trả cho C và H 1.900.000 đồng, sau khi khấu trừ 1.530.000 đồng tiền ăn uống của C, H và các đối tượng làm nhiệm vụ cảnh giới, à T7 nợ C và H 370.000 đồng. Bà C3 án được 10 ngày (từ ngày 17/11/2018 đến khi sòng ạc b bắt) đã trả cho C và H 4.500.000 đồng tiền ãi, sau khi khấu trừ tiền ăn uống của C, H và các đối tượng làm nhiệm vụ cảnh giới, C và H đã sử dụng tiền xâu của sòng ạc trả cho à C3 25.452.000 đồng. Các cáo thực hiện việc cảnh giới được C, H trả tiền ăn, uống tại sòng ạc cho mỗi bị cáo không quá 100.000 đồng/01 ngày. Tổng số tiền C và H đã thu tiền ãi của à T7, à C3 và trả tiền ăn uống tại sòng cho các cáo có hành vi tổ chức Đánh bạc là 31.482.000 đồng (tiền ãi 6.030.000 đồng, tiền ăn 25.452.000 đồng).

Để thu hút nhiều đối tượng các Nơi đến tham gia Đánh bạc, ngoài việc trực tiếp điện thoại rủ rê người đến Đánh bạc, C và H còn điện thoại trao đổi để các cáo Nguyễn Hữu D, Trần T2, Lê Văn P2, Nguyễn Th Cẩm G rủ rê và sử dụng xe ô tô chở người đến tham gia Đánh bạc và được C, H sử dụng tiền xâu của sòng ạc chi trả mỗi lượt từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng với tổng số tiền 11.100.000 đồng, cụ thể: Nguyễn Hữu D sử dụng xe ô tô iển số 47A-066.29 chở các đối tượng đến Đánh bạc 04 lần, nhận 6.000.000 đồng; Trần T2 sử dụng xe ô tô iển số 78K-3066 và xe iển số 78B-001.97 chở các đối tượng đến sòng ạc 04 lần, nhận 1.900.000 đồng; Lê Văn P2 sử dụng xe ô tô iển số 78A-025.52 chở các đối tượng đến sòng ạc 03 lần, nhận 2.000.000 đồng; Nguyễn Th Cẩm G sử dụng xe ô tô iển số 78A-033.62 chở các đối tượng đến đánh bạc 03 lần, nhận 1.200.000 đồng.

Ngoài ra, C và H còn sử dụng 8.700.000 đồng tiền xâu từ sòng ạc trả cho những đối tượng khác sử dụng xe ô tô chở người đến sòng ạc như: Trần Minh T3, Nguyễn Hoài P3, Trư ng Minh V3, Huỳnh Tuấn N2, Nguyễn Anh T10, Đỗ Xuân D5, Đỗ Văn Đ4, Mai Hồng H12 Nguyễn Ngọc Anh V8, Huỳnh N6, Phạm Duy Kh, Hoàng Văn Ch, Huỳnh Kim H13, Đồng Th Hồng V4.

Cách thức hoạt động của sòng ạc được xác định: Từ ngày 06/11/2018 đến ngày 13/11/2018, sòng ạc hoạt động mỗi ngày một lần từ khoảng 21 giờ ngày hôm trước đến khoảng 02 giờ sáng ngày hôm sau; từ ngày 14/11/2018 đến ngày 25/11/2018, sòng ạc hoạt động mỗi ngày hai lần, lần thứ nhất từ khoảng 14 giờ đến khoảng 18 giờ cùng ngày và lần thứ hai từ khoảng 20 giờ đến khoảng 02 giờ sáng ngày hôm sau và nghỉ hoạt động vào ngày 09 và ngày 15/11/2018 do trời mưa to, gió lớn; riêng ngày 26/11/2018, sòng ạc hoạt động một lần bắt đầu từ khoảng 16 giờ; mỗi lần Đánh bạc đều có trên 20 người tham gia và số tiền Đánh bạc tr giá 5.000.000 đồng trở lên.

Về cách thức Đánh bạc và thu tiền xâu: C và H sử dụng 04 con v hình tròn được đục từ các lá ài tây ỏ trên đĩa sứ có át sứ úp lại, người xốc đĩa xốc đều rồi đặt xuống chiếu bạc để các con ạc đặt tiền vào các cửa chẵn, lẻ hoặc vòng sinco ở giữa chiếu bạc. Mức tiền đặt cược của mỗi con bạc thấp nhất trong một ván là 50.000đ, người mở chén là người làm cái ván ạc đó và trước khi mở chén người này phải chọn cửa cái, riêng vòng sinco chỉ có chủ sòng làm cái. Khi mở chén tùy thuộc vào các mặt của con v hiện lên trên đĩa để xác định thắng, thua theo quy ước của hình thức ch i xốc đĩa. Các cáo thực hiện nhiệm vụ thu, chung tiền tại sòng tiến hành thu tiền của ên thua, kiểm đếm để chung tiền cho ên thắng sau khi trừ tiền xâu theo quy định của chủ sòng. C, H quy định mức tiền xâu là 05% trên tổng số tiền của người thắng cược trong mỗi ván ạc và tổng số tiền C và H thu lợi bất chính từ tiền xâu của sòng ạc là 235.532.000 đồng, bao gồm: 4.680.000 đồng tiền mua và thuê dụng cụ tổ chức Đánh bạc; 78.000.000 đồng đưa cho Đ lo việc bảo kê;

88.200.000 đồng đưa cho các cáo thực hiện việc cảnh giới; 31.852.000 đồng tiền ãi án ăn uống và tiền ăn uống; 19.800.000 đồng đưa cho các lái xe chở đối tượng đến Đánh bạc; 13.000.000 đồng thu trên người bị cáo H.

Lúc 22 giờ 30 phút ngày 26/11/2018, có nhiều đối tượng tham gia đánh bạc, khi các con ạc đã đặt cược tiền xuống chiếu bạc xong, Lê B1 nhận làm cái (mở chén), đang chuẩn b thu, chung tiền thì lực lượng Công an ắt quả tang thu trên chiếu bạc 168.370.000 đồng cùng nhiều công cụ, phư ng tiện, tài sản liên quan đến việc tổ chức Đánh bạc và Đánh bạc; lập Biên ản bắt người phạm tội quả tang đối với 39 đối tượng và 52 người liên quan, còn một số đối tượng chạy trốn. Qua điều tra đủ cơ sở để xác định 35 đối tượng đã tham gia Đánh bạc ngày 26/11/2018 gồm: Lê B1, Nguyễn Đình D1, Phạm Văn N1, Nguyễn Văn A, Đặng Th Kim L2, Huỳnh Th Ngọc L3, Võ Th Kim L4, Nguyễn Th L5, Phan Thanh H2, Huỳnh Tuấn N2, Võ Th Thanh H3, Nguyễn Th H4, Hồ Khắc V1, Nguyễn Th Thanh N7, Phạm Minh T11, Nguyễn Hoài P3, Đặng Hồng L6, Võ Th Hồng L11, Dư ng Th Bích H15, Trần Minh T3, Huỳnh Minh H5, Phạm Xuân H6, Trư ng Minh V3, Nguyễn Văn T12, Nguyễn Q2, Nguyễn Th Bích L7, Nguyễn Th Trà M1, Lê Th N3, Đào Bá L8, Đặng Th T13, Nguyễn Văn H7, Trần Th Gia L12, Phạm Th T14, Lê Minh T15, Tr nh Th T16. Tổng số tiền dùng để Đánh bạc là 270.728.000 đồng, trong đó có 168.370.000 đồng thu giữ tại chiếu bạc, 52.358.000 đồng thu trên người của các cáo và 50.000.000 đồng của bị cáo Nguyễn Th Thanh N7 đưa cho cáo Phạm Văn N1 để Đánh bạc đã làm mất khi bị bắt.

Về trách nhiệm dân sự: Các cáo đã khắc phục hậu quả 262.900.000 đồng, trong đó cáo Bùi Văn C đã nộp 20.216.000 đồng, Trần Thanh H đã nộp 33.784.000 đồng, Lê Tấn S đã nộp 1.000.000 đồng, Trần Linh D đã nộp 6.000.000 đồng, Lê Văn Tr đã nộp 8.000.000 đồng, Lê Ngọc B đã nộp 1.000.000 đồng, Nguyễn Th đã nộp 2.000.000 đồng, Nguyễn Quốc S1 đã nộp 2.400.000 đồng, Lư ng Công S3 đã nộp 1.200.000 đồng, Ngô Văn V đã nộp 1.700.000 đồng, Nguyễn Hoàng S4 đã nộp 1.800.000 đồng, Ngô Phư ng Tr1 đã nộp 1.000.000 đồng, Phan Minh H1 đã nộp 1.200.000 đồng, Võ Trọng L1 đã nộp 15.000.000 đồng; Trần Cờ N đã nộp 1.300.000 đồng, Lê Văn P1 đã nộp 1.200.000 đồng, Nguyễn Trung Q1 đã nộp 700.000 đồng, Nguyễn K đã nộp 400.000 đồng, Nguyễn Hữu D đã nộp 6.000.000 đồng, Lê Văn P2 đã nộp 2.200.000 đồng, Nguyễn Th Cẩm G đã nộp 1.200.000 đồng; Lê Minh Đ đã nộp lại 148.000.000 đồng tiền sử dụng vào mục đích ất hợp pháp; Nguyễn Đình D1 nộp 1.600.000 đồng, Phạm Văn N1 nộp 4.000.000 đồng.

Tại B n án hình sự sơ thẩm số 13/2020/HSST ngày 09/6/2020, Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên đ quyết định:

Tuyên ố các cáo Bùi Văn C, Trần Thanh H, Lê Minh Đ, Lê Tấn S, Trần Linh D, Lê Văn Tr, Phạm Hoài Q, Lê Ngọc B, Nguyễn Th, Nguyễn Quốc S1, Bùi Văn S2, Lư ng Công S3, Ngô Văn V, Nguyễn Hoàng S4, Ngô Phư ng Tr1, Nguyễn Văn T1, Phan Minh H1, Võ Trọng L1, Bùi Đại Ph, Phạm Như L, Trần Cờ N, Lê Văn P1, Nguyễn Trung Q1, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn K, Nguyễn Hữu D, Trần T2, Lê Văn P2, Nguyễn Th Cẩm G phạm tội “Tổ chức đánh ạc”;

Lê B1, Nguyễn Đình D1, Phạm Văn N1, Nguyễn Văn A, Đặng Th Kim L2, Huỳnh Th Ngọc L3, Võ Th Kim L4, Nguyễn Th L5, Phan Thanh H2, Huỳnh Tuấn N2, Võ Th Thanh H3, Nguyễn Th H4, Hồ Khắc V1, Nguyễn Hoài P3, Đặng Hồng L6, Trần Minh T3, Huỳnh Minh H5, Phạm Xuân H6, Trư ng Minh V3, Nguyễn Q2, Nguyễn Th Bích L7, Nguyễn Th Trà M1, Lê Th N3, Đào Bá L8, Nguyễn Văn H7 phạm tội "Đánh bạc";

1. Áp dụng Điểm a, b khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Bùi Văn C 08 (tám) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ cho thời gian tạm giam từ ngày 04/01/2019 đến ngày 31/7/2019. Phạt bổ sung bị cáo 40.000.000 đồng.

2. Áp dụng Điểm a, b khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g, h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Trần Thanh H 08 (tám) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày bắt thi hành án, nhưng trừ cho thời gian tạm giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/6/2019. Phạt bổ sung bị cáo 40.000.000 đồng.

3. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s, t khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Lê Minh Đ 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ cho thời gian tạm giam từ ngày 10/01/2019 đến ngày 07/08/2019. Phạt bổ sung bị cáo 35.000.000 đồng.

4. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s, t khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Lê Tấn S 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ cho thời gian tạm giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/6/2019. Phạt bổ sung bị cáo 35.000.000 đồng.

5. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Trần Linh D 05 (năm) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

6. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Lê Văn Tr 05 (năm) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ cho thời gian tạm giam từ ngày 07/01/2019 đến ngày 04/08/2019. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

7. Áp dụng Điểm a khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm p, s, t khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Phạm Hoài Q 05 (năm) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày bắt thi hành án.

8. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s, t khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Lê Ngọc B 05 (năm) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ cho thời gian tạm giam từ ngày 07/01/2019 đến ngày 04/08/2019. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

9. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s, t khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn Th 05 (năm) năm 3 ( a) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ cho thời gian tạm giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/6/2019. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

10. Áp dụng Điểm a khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn Quốc S1 05 (năm) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án.

11. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Bùi Văn S2 05 (năm) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

12. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Lương Công S3 05 (năm) năm 3 ( a) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

13. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Ngô Văn V 05 (năm) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

14. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn Hoàng S4 05 (năm) năm 3 ( a) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

15. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Ngô Phương Tr1 05 (năm) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

16. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T1 05 (năm) năm 3 ( a) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

17. Áp dụng Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Phan Minh H1 05 (năm) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày bắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

18. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Bùi Đại Ph 03 ( a) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

19. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Phạm Như L 03 ( a) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ thời gian tạm giam từ ngày 25/5/2019 đến ngày 21/10/2019. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

20. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Lê Văn P1 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

21. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn Huỳnh Đại Ng 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt tạm giam 15/8/2019. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

22. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Trần Cờ N 01 (một) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

23. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn Trung Q1 01 (một) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

24. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn K 01 (một) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

25. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s, t khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Võ Trọng L1 01 (một) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

26. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn Hữu D 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày bắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

27. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Trần T2 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ cho thời gian tạm giam từ ngày 02/5/2019 đến ngày 28/9/2019. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

28. Áp dụng Điểm a, c khoản 1, khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Lê Văn P2 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

29. Áp dụng Điểm a, c khoản 1 Điều 322 Bộ luật hình sự ; điểm a, g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Cẩm G 01 (một) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án.

30. Áp dụng Điểm b, d khoản 2, khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự ; điểm s, t khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Lê B1 05 (năm) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ thời gian tạm giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/4/2019. Phạt bổ sung bị cáo 30.000.000 đồng.

31. Áp dụng Điểm b, d khoản 2, khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự ; điểm s, t khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Nguyễn Đình D1 05 (năm) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 30.000.000 đồng.

32. Áp dụng Điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Phạm Văn N1 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày bắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

Áp dụng Điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự , xử phạt các bị cáo:

33. Nguyễn Văn A 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

34. Đặng Thị Kim L2 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

35. Huỳnh Thị Ngọc L3 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

36. Võ Thị Kim L4 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

37. Nguyễn Thị L5 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

38. Huỳnh Tuấn N2 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

39. Võ Thị Thanh H3 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

40.Nguyễn Thị H4 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

41. Hồ Khắc V1 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ thời gian tạm giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/02/2019.

Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

42. Nguyễn Hoài P3 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

43. Đặng Hồng L6 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

44. Trần Minh T3 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

45. Áp dụng Điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự ; điểm s, t khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Phan Thanh H2 01 (một) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

Áp dụng Điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự , xử phạt các bị cáo:

46. Huỳnh Minh H5 01 (một) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

47. Phạm Xuân H6 01 (một) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

48. Áp dụng Điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự ; điểm s, t khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ;

Xử phạt bị cáo Trương Minh V3 01 (một) năm 6 (sáu) tháng tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt giam 04/6/2020. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

Áp dụng Điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự ; xử phạt các bị cáo:

49. Nguyễn Q2 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án.

Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

50.Nguyễn Thị Bích L7 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

51. Nguyễn Thị Trà M1 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

52. Lê Thị N3 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án.

Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

53. Đào Bá L8 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án.

Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

54. Nguyễn Văn H7 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án, nhưng trừ thời gian tạm giam từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/4/2019. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

Ngoài ra, ản án sơ thẩm còn quyết định về phần tội danh và hình phạt đối với 09 bị cáo khác, phần xử lý vật chứng, án phí, tuyên quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn luật định, các cáo có đ n kháng cáo với nội dung cụ thể như sau:

- Các cáo Lê Văn Tr, Lư ng Công S3, Trần Linh D, Lê Ngọc B, Phan Minh H1, Bùi Văn S2, Nguyễn Văn T1, Nguyễn Th, Lê Minh Đ, Lê B1, Nguyễn Hoàng S4, Lê Tấn S, Ngô Văn V, Bùi Văn C, Trần Thanh H, Trư ng Minh V3, Trần Cờ N, Lê Th N3, Nguyễn Q2, Nguyễn Văn T12 có đ n kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Ngày 21/8/2020, cáo Nguyễn Văn T12 đã có văn ản xin rút toàn ộ kháng cáo; Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng an hành Thông áo v/v rút kháng cáo số 2990/2020/TB-TA ngày 14/9/2020.

- Các cáo Nguyễn Th Trà M1, Nguyễn Th Bích L7, Lê Văn P1, Bùi Đại Ph, Nguyễn K, Nguyễn Trung Q1, Phạm Xuân H6, Hồ Khắc V1, Nguyễn Hoài P3, Nguyễn Th Cẩm G, Nguyễn Văn A, Lê Văn P2, Đặng Hồng L6, Huỳnh Th Ngọc L3, Phạm Văn N1, Phạm Bá Long, Nguyễn Quốc S1, Trần Minh T3, Phạm Hoài Q có đ n kháng cáo xin được giảm nhẹ hình phạt và xin được hưởng án treo.

- Các cáo Đặng Th Kim L2, Trần T2, Nguyễn Hữu D, Võ Trọng L1, Phan Thanh H2 có đ n kháng cáo xin được hưởng án treo.

- Các cáo Ngô Phư ng Tr1, Phạm Như L, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn Đình D1 có đ n kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt và xin giảm phạt tiền bổ sung.

- Các cáo Nguyễn Văn H7, Huỳnh Minh H5 có đ n kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt, xin được hưởng án treo và xin giảm phạt tiền bổ sung.

- Các cáo Võ Th Kim L4, Nguyễn Th H4, Võ Th Thanh H3, Huỳnh Tuấn N2, Nguyễn Th L5 có đ n kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt, xin được hưởng án treo hoặc xin áp dụng hình phạt tiền.

Tại phiên tòa phúc thẩm, các cáo có lý l ch nêu trên có mặt đều giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các cáo vắng mặt nhưng yêu cầu kháng cáo đã được thể hiện tại đ n kháng cáo (trừ bị cáo Võ Th Thanh H3 đã chết).

Các cáo Lê Văn Tr, Lư ng Công S3, Trần Linh D, Lê Ngọc B, Phan Minh H1, Bùi Văn S2, Nguyễn Văn T1, Nguyễn Th, Lê Minh Đ, Lê B1, Nguyễn Hoàng S4, Lê Tấn S, Ngô Văn V, Bùi Văn C, Trần Thanh H, Trư ng Minh V3, Trần Cờ N, Lê Th N3, Nguyễn Q2 xin giảm nhẹ hình phạt. Các cáo Nguyễn Th Trà M1, Nguyễn Th Bích L7, Lê Văn P1, Bùi Đại Ph, Nguyễn K, Nguyễn Trung Q1, Phạm Xuân H6, Hồ Khắc V1, Nguyễn Hoài P3, Nguyễn Th Cẩm G, Nguyễn Văn A, Lê Văn P2, Đặng Hồng L6, Huỳnh Th Ngọc L3, Phạm Văn N1, Phạm Bá Long, Nguyễn Quốc S1, Trần Minh T3, Phạm Hoài Q xin giảm nhẹ hình phạt và xin được hưởng án treo. Các cáo Đặng Th Kim L2, Trần T2, Nguyễn Hữu D, Võ Trọng L1, Phan Thanh H2 xin được hưởng án treo. Các cáo Ngô Phư ng Tr1, Phạm Như L, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn Đình D1 xin giảm nhẹ hình phạt và xin giảm phạt tiền bổ sung. Các cáo Nguyễn Văn H7, Huỳnh Minh H5 xin giảm nhẹ hình phạt, xin được hưởng án treo và xin giảm phạt tiền bổ sung. Các cáo Võ Th Kim L4, Nguyễn Th H4, Huỳnh Tuấn N2, Nguyễn Th L5 xin giảm nhẹ hình phạt, xin được hưởng án treo hoặc xin áp dụng hình phạt tiền.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề ngh Hội đồng xét xử:

- Áp dụng Điều 359, khoản 7 Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, đình chỉ xét xử phúc thẩm và hủy phần quyết định của bản án sơ thẩm đối với bị cáo Võ Th Thanh H3;

- Áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại điểm t khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự đối với các cáo đã tích cực hợp tác với c quan Điều tra nhưng chưa được Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng như: Bùi Văn C, Trần Thanh H, Lê Văn Tr, Nguyễn Quốc S1, Bùi Văn S2, Lư ng Công S3, Ngô Văn V, Nguyễn Hoàng S4, Ngô Phư ng Tr1, Nguyễn Văn T1, Phan Minh H1, Bùi Đại Ph, Phạm Như L, Lê Văn P1, Nguyễn Trung Q1, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn K, Nguyễn Hữu D, Trần T2, Lê Văn P2, Nguyễn Th Cẩm G, Đặng Th Kim L2, Huỳnh Th Ngọc L3, Võ Th Kim L4, Nguyễn Th L5, Huỳnh Tuấn N2, Nguyễn Th H4.

- Không áp dụng điểm b, khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 đối với các bị cáo do không có đủ căn cứ để kết tội các cáo phạm tội “Có tính chất chuyên nghiệp”.

- Giảm một phần hình phạt tù, hình phạt bổ sung và xem xét việc áp dụng biện pháp chấp hành hình phạt tù đối với các cáo có vai trò thứ yếu, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, chưa có tiền án, tiền sự, nhân thân tốt như cáo Trần Cờ N, Nguyễn Trung Q1… đối với các cáo xét xử về tội “Đánh bạc” theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự nhưng có tính chất hành vi nguy hiểm không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ.

- Giữ nguyên mức hình phạt đối với các cáo cầm đầu, bảo kê, có vai trò chính trong vụ án và sau khi xét xử sơ thẩm không có các tình tiết mới.

Luật sư ào chữa cho bị cáo Nguyễn Quốc S1 nhất trí về phần tội danh và khung hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng đối với bị cáo S n. Luật sư cho rằng, hoàn cảnh gia đình cáo S n hiện nay khó khăn nên đề ngh Hội đồng xét xử giảm cho bị cáo S n một phần hình phạt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ s vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về phần tố tụng:

Sau khi xử sơ thẩm, bị cáo Võ Th Thanh H3 có đ n kháng cáo cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm xử mức án quá nặng nên xin giảm nhẹ hình phạt, xin được hưởng án treo hoặc xin phạt tiền để có điều kiện nuôi con ăn học.

Theo Công văn số 499/UBND ngày 28/10/2020 và Trích lục khai tử (bản sao) số 280/TLKT-BS ngày 14/8/2020 của UBND xã D7, huyện D3, tỉnh Khánh Hòa thì Võ Th Thanh H3 đã chết ngày 27/6/2020 do tai nạn giao thông.

Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên tuyên bố bị cáo Võ Th Thanh H3 phạm tội “Đánh bạc” là đúng nhưng bị cáo Hằng đã chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm nên căn cứ vào khoản 7 Điều 157, điểm d khoản 1 Điều 355, khoản 2 Điều 359 Bộ luật tố tụng hình sự , Hội đồng xét xử Tòa án cấp phúc thẩm hủy phần quyết định của bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án về hình sự đối với bị cáo Võ Th Thanh H3, trong đó bao gồm cả phần tội danh và hình phạt đối với bị cáo Võ Th Thanh H3, phần hình phạt bổ sung và án phí hình sự sơ thẩm. Riêng khoản tiền t ch thu nộp ngân sách Nhà nước của bị cáo Võ Th Thanh H3 110.000 đồng, bản án sơ thẩm xét xử là đúng, bị cáo Võ Th Thanh H3 cũng không có kháng cáo nên giữ nguyên bản án sơ thẩm về phần này.

Tại phiên tòa phúc thẩm, các bị cáo Trần T2, Nguyễn Đình D1, Trần Minh T3, Đào Bá L8, Nguyễn Văn H7 vắng mặt. bị cáo Phạm Xuân H6 có đ n xin xét xử vắng mặt. Đây là phiên tòa phúc thẩm mở lần thứ 02, các bị cáo nói trên đã được triệu tập hợp lệ. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề ngh Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các bị cáo nói trên. Hội đồng xét xử thấy, trong quá trình điều tra và tại phiên tòa sơ thẩm, các bị cáo đều khai rõ hành vi phạm tội; các bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt và xin được hưởng án treo. Việc vắng mặt của các bị cáo không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án nên căn cứ Điều 351 Bộ luật tố tụng hình sự , Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về phần nội dung:

Các bị cáo đều khai nhận tội, đối chiếu thấy phù hợp với iên bản bắt người phạm tội quả tang và các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có tại hồ s vụ án. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận: Từ ngày 06/11/2018 đến ngày 26/11/2018, tại thôn C1, xã A1, thành phố T4, tỉnh Phú Yên, các bị cáo Bùi Văn C, Trần Thanh H àn bạc với các bị cáo Lê Tấn S, Lê Minh Đ và cùng với các bị cáo Trần Linh D, Lê Văn Tr, Phạm Hoài Q, Lê Ngọc B, Nguyễn Th, Nguyễn Quốc S1, Bùi Văn S2, Lư ng Công S3, Ngô Văn V, Nguyễn Hoàng S4, Ngô Phư ng Tr1, Nguyễn Văn T1, Phan Minh H1, Võ Trọng L1, Bùi Đại Ph, Phạm Như L, Trần Cờ N, Lê Văn P1, Nguyễn Trung Q1, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn K, Nguyễn Hữu D, Trần T2, Lê Văn P2, Nguyễn Th Cẩm G tổ chức đánh bạc trái phép nhiều lần bằng hình thức xóc đĩa cho nhiều đối tượng tham gia, thu lợi bất chính 235.532.000 đồng.

Hành vi của các bị cáo nêu trên đã bị Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên xét xử về tội “Tổ chức đánh bạc” là có căn cứ, đúng người, đúng tội.

Đối với các bị cáo Bùi Đại Ph, Phạm Như L, Lê Văn P1, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Trần Cờ N, Nguyễn Trung Q1, Nguyễn K, Võ Trọng L1, Nguyễn Hữu D, Trần T2, Lê Văn P2, Nguyễn Th Cẩm G, Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng điểm a, c khoản 1 Điều 322 Bộ luật hình sự để xét xử đối với các bị cáo là đúng pháp luật.

Đối với các bị cáo còn lại, bản án sơ thẩm nhận định: Các bị cáo Bùi Văn C, Trần Thanh H tổ chức đánh bạc trong thời gian dài, năm ngày trở lên là có tính chất chuyên nghiệp và thu lợi bất chính trên 50.000.000 đồng nên đủ yếu tố cấu thành tội “Tổ chức đánh bạc” theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự . bị cáo Lê Minh Đ giúp sức cho C, H tổ chức đánh bạc và nhận từ C, H 173.000.000 đồng để lo sòng bạc không bị bắt nên đủ yếu tố cấu thành tội “Tổ chức đánh bạc” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự . Các bị cáo Lê Tấn S, Trần Linh D, Lê Văn Tr, Phạm Hoài Q, Lê Ngọc B, Nguyễn Th, Nguyễn Quốc S1, Bùi Văn S2, Lư ng Công S3, Ngô Văn V, Nguyễn Hoàng S4, Ngô Phư ng Tr1, Nguyễn Văn T1, Phan Minh H1 đã có hành vi giúp sức cho C, H trong việc tổ chức đánh bạc như canh gác, cảnh giới, xóc đĩa, thu chung tiền cho các bị cáo đánh bạc, thu tiền xâu cho sòng bạc 05 ngày trở lên nên hành vi của các bị cáo đủ yếu tố cấu thành tội “Tổ chức đánh bạc” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự .

Như vậy, bản án sơ thẩm nhận định các bị cáo tổ chức đánh bạc, giúp sức cho sòng bạc 05 ngày trở lên để áp dụng tình tiết “có tính chất chuyên nghiệp” được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự là không đúng. Bởi lẽ, theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 1 Ngh quyết số 01/2010/NQ- HĐTP ngày 22/10/2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: Trường hợp đánh bạc từ năm lần trở lên… và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải b truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp”… Tuy nhiên, tại bản tự khai của bị cáo Bùi Văn C thể hiện: Tôi không có nghề nghiệp gì, không có tiền chi tiêu cho cuộc sống nên tôi với H mới làm công việc nói trên để có tiền chi tiêu cho cuộc sống (BL.2714). Tại lời khai ngày 03/12/2018 của bị cáo Trần Thanh H thể hiện: Do tôi không có công ăn việc làm, để có tiền trang trải cho cuộc sống hằng ngày và kiếm tiền trả nợ cho Ngân hàng và tiền vay mượn ên ngoài nên tôi đã tổ chức ra sòng bạc để lấy tiền xâu trang trải cuộc sống hằng ngày và kiếm tiền để trả tiền gốc, lãi cho Ngân hàng và tiền vay mượn ên ngoài (BL. 2142). Đối với bị cáo Lê Minh Đ đã nhận tiền từ các bị cáo C và H để lo cho sòng bạc được tổ chức mà không bị bắt. bị cáo Lê Tấn S tham gia chọn địa điểm, chuẩn b công cụ để mở sòng bạc, rủ rê, lôi kéo, phân công và chi trả tiền cho các đối tượng cảnh giới, tạo điều kiện cho các bị cáo C và H lấy tiền từ việc tổ chức đánh bạc làm nguồn sống chính. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng điểm a, b khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự để xét xử đối với các bị cáo Bùi Văn C, Trần Thanh H và áp dụng điểm a khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự để xét xử đối với các bị cáo Lê Minh Đ, Lê Tấn S là có căn cứ, đúng pháp luật.

Đối với các bị cáo Trần Linh D, Lê Văn Tr, Phạm Hoài Q, Lê Ngọc B, Nguyễn Th, Nguyễn Quốc S1, Bùi Văn S2, Lư ng Công S3, Ngô Văn V, Nguyễn Hoàng S4, Ngô Phư ng Tr1, Nguyễn Văn T1, Phan Minh H1 không chứng minh được các bị cáo lấy tiền trong việc tổ chức đánh bạc để làm nguồn sống chính nên không phạm vào tình tiết định khung “Có tính chất chuyên nghiệp” được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 322 Bộ luật hình sự . Tuy nhiên, các bị cáo tham gia cùng với C và H nhiều lần, mỗi lần tổ chức từ trên 10 người tham gia đánh bạc. Số tiền đánh bạc trong cùng một lần trên 20.000.000 đồng. Do đó, Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng điểm a, c khoản 1 Điều 322 Bộ luật hình sự để xét xử đối với các bị cáo nói trên.

Đối với các bị cáo Lê B1, Nguyễn Đình D1, Phạm Văn N1, Nguyễn Văn A, Đặng Th Kim L2, Huỳnh Th Ngọc L3, Võ Th Kim L4, Nguyễn Th L5, Phan Thanh H2, Huỳnh Tuấn N2, Nguyễn Th H4, Hồ Khắc V1, Nguyễn Hoài P3, Đặng Hồng L6, Trần Minh T3, Huỳnh Minh H5, Phạm Xuân H6, Trư ng Minh V3, Nguyễn Q2, Nguyễn Th Bích L7, Nguyễn Th Trà M1, Lê Th N3, Đào Bá L8, Nguyễn Văn H7 ngày 26/11/2018 tham gia đánh bạc với số tiền dùng để đánh bạc khi bị bắt quả tang là 270.728.000 đồng.

Hành vi của các bị cáo nêu trên đã bị Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên xét xử về tội “Đánh bạc” theo điểm b khoản 2 Điều 321 Bộ luật hình sự . Đối với các bị cáo Lê B1, Nguyễn Đình D1 đã tái phạm. Lần phạm tội này thuộc trường hợp “Tái phạm nguy hiểm” nên áp dụng thêm điểm d khoản 2 Điều 321 Bộ luật hình sự là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

Bản án sơ thẩm đánh giá đúng tính chất nghiêm trọng của vụ án, mức độ phạm tội, đồng thời xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng mức hình phạt cụ thể cho từng bị cáo là không nặng. Sau khi xử sơ thẩm, một số bị cáo đã nộp tiền phạt bổ sung và án phí tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Phú Yên, cụ thể: Huỳnh Th Ngọc L3 15.200.000 đồng, Võ Trọng L1 20.200.000 đồng, Phan Thanh H2 200.000 đồng, Phạm Xuân H6 15.200.000 đồng, Nguyễn Huỳnh Đại Ng 20.200.000 đồng, Nguyễn Quốc S1 3.500.000 đồng, Hồ Khắc V1 15.200.000 đồng, Lê Ngọc B 5.000.000 đồng, Lê Th N3 15.200.000 đồng, Nguyễn Th Trà M1 15.200.000 đồng, Trư ng Minh V3 15.200.000 đồng, Nguyễn Đình D1 10.200.000 đồng, Đặng Hồng L6 15.200.000 đồng, Nguyễn Th L5 15.200.000 đồng, Lê B1 10.200.000 đồng, Nguyễn Q2 15.200.000 đồng, Lê Văn P2 20.200.000 đồng, Nguyễn Hữu D 20.200.000 đồng thì sẽ được áp dụng thêm khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự .

Đối với các bị cáo Trần Linh D, Lê Văn Tr, Phạm Hoài Q, Lê Ngọc B, Nguyễn Th, Nguyễn Quốc S1, Bùi Văn S2, Lư ng Công S3, Ngô Văn V, Nguyễn Hoàng S4, Ngô Phư ng Tr1, Nguyễn Văn T1, Phan Minh H1 do chuyển khung hình phạt nhẹ h n nên có cơ sở chấp nhận kháng cáo của các bị cáo, giảm cho các bị cáo một phần hình phạt.

Đối với bị cáo Nguyễn Th Trà M1 tham gia đánh bạc một ván với số tiền 500.000 đồng thì bị bắt quả tang. bị cáo có nhân thân tốt, hoàn cảnh gia đình khó khăn, chồng ly hôn, bị cáo là lao động chính nuôi con ăn học và nuôi mẹ già b bệnh nặng, có xác nhận của UBND phường PT, thành phố N4 nên xét thấy không cần thiết cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội mà giao về chính quyền địa phư ng Nơi bị cáo cư trú giám sát, giáo dục cũng đủ tác dụng cải tạo bị cáo. Do đó, chấp nhận một phần kháng cáo của bị cáo Nguyễn Th Trà M1, giữ nguyên phần hình phạt của bản án sơ thẩm, cho bị cáo được hưởng án treo.

Đối với các bị cáo còn lại, mức hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng là hoàn toàn phù hợp, tư ng xứng với hành vi và hậu quả do các bị cáo gây ra nên không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm về phần hình phạt.

Đối với các bị cáo phạm tội “Tổ chức đánh bạc” nhưng Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng thêm tình tiết tăng nặng “Có tổ chức” được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự là không đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Bộ luật hình sự nên Hội đồng xét xử Tòa án cấp phúc thẩm bỏ tình tiết này.

Ngoài ra, các bị cáo Ngô Phư ng Tr1, Phạm Như L, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn Đình D1, Nguyễn Văn H7, Huỳnh Minh H5, còn xin giảm hình phạt bổ sung. Do các bị cáo phạm tội “Tổ chức đánh bạc” và “Đánh bạc” nên Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng hình phạt tiền bổ sung đối với các bị cáo là có cơ sở. Các bị cáo xin giảm hình phạt bổ sung nhưng không đưa ra được chứng cứ gì mới nên không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo nói trên và giữ nguyên bản án sơ thẩm về phần phạt tiền bổ sung.

Đối với yêu cầu kháng cáo của các bị cáo không được chấp nhận thì phải ch u án phí hình sự phúc thẩm; yêu cầu kháng cáo của các bị cáo được chấp nhận không phải ch u án phí hình sự phúc thẩm.

[3] Những phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh nên không xét.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 7 Điều 157, điểm d khoản 1 Điều 355, khoản 2 Điều 359 Bộ luật tố tụng hình sự .

Hủy phần quyết định bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án đối với bị cáo Võ Th Thanh H3, cụ thể các phần sau:

Tuyên bố bị cáo Võ Th Thanh H3 phạm tội "Đánh bạc".

Áp dụng điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự ; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự .

Xử phạt bị cáo Võ Th Thanh H3 02 (hai) năm tù, thời hạn tù kể từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 355, Điều 356, điểm c, e khoản 1 Điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự .

- Không chấp nhận kháng cáo của các cáo Bùi Văn C, Trần Thanh H, Lê Minh Đ, Lê Tấn S, Võ Trọng L1, Bùi Đại Ph, Phạm Như L, Trần Cờ N, Lê Văn P1, Nguyễn Trung Q1, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn K, Nguyễn Hữu D, Trần T2, Lê Văn P2, Nguyễn Th Cẩm G, Lê B1, Nguyễn Đình D1, Phạm Văn N1, Nguyễn Văn A, Đặng Th Kim L2, Huỳnh Th Ngọc L3, Võ Th Kim L4, Nguyễn Th L5, Phan Thanh H2, Huỳnh Tuấn N2, Nguyễn Th H4, Hồ Khắc V1, Nguyễn Hoài P3, Đặng Hồng L6, Trần Minh T3, Huỳnh Minh H5, Phạm Xuân H6, Trư ng Minh V3, Nguyễn Q2, Nguyễn Th Bích L7, Lê Th N3, Đào Bá L8, Nguyễn Văn H7 và giữ nguyên ản án sơ thẩm.

- Chấp nhận kháng cáo của các cáo Trần Linh D, Lê Văn Tr, Lê Ngọc B, Nguyễn Th, Bùi Văn S2, Lư ng Công S3, Ngô Văn V, Nguyễn Hoàng S4, Phan Minh H1, Nguyễn Văn T1. Chấp nhận một phần kháng cáo của các cáo Phạm Hoài Q, Nguyễn Quốc S1, Ngô Văn Trọng, Nguyễn Th Trà M1, sửa bản án sơ thẩm.

Tuyên ố: Các cáo Bùi Văn C, Trần Thanh H, Lê Minh Đ, Lê Tấn S, Trần Linh D, Lê Văn Tr, Phạm Hoài Q, Lê Ngọc B, Nguyễn Th, Nguyễn Quốc S1, Bùi Văn S2, Lư ng Công S3, Ngô Văn V, Nguyễn Hoàng S4, Ngô Phư ng Tr1, Nguyễn Văn T1, Phan Minh H1, Võ Trọng L1, Bùi Đại Ph, Phạm Như L, Trần Cờ N, Lê Văn P1, Nguyễn Trung Q1, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn K, Nguyễn Hữu D, Trần T2, Lê Văn P2, Nguyễn Th Cẩm G phạm tội “Tổ chức đánh ạc”;

Các cáo Lê B1, Nguyễn Đình D1, Phạm Văn N1, Nguyễn Văn A, Đặng Th Kim L2, Huỳnh Th Ngọc L3, Võ Th Kim L4, Nguyễn Th L5, Phan Thanh H2, Huỳnh Tuấn N2, Nguyễn Th H4, Hồ Khắc V1, Nguyễn Hoài P3, Đặng Hồng L6, Trần Minh T3, Huỳnh Minh H5, Phạm Xuân H6, Trư ng Minh V3, Nguyễn Q2, Nguyễn Th Bích L7, Nguyễn Th Trà M1, Lê Th N3, Đào Bá L8 Nguyễn Văn H7 phạm tội "Đánh bạc";

Áp dụng điểm a, b khoản 2 Điều 322; điểm s khoản 1, 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự . Đối với bị cáo Trần Thanh H áp dụng thêm điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự .

Xử phạt:

1. Bùi Văn C 08 (tám) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 04/01/2019 đến ngày 31/7/2019.

2. Trần Thanh H 08 (tám) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/6/2019.

Áp dụng điểm a khoản 2 Điều 322; điểm s, t khoản 1 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự ;

Xử phạt:

3. Lê Minh Đ 07 (bảy) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 10/01/2019 đến ngày 07/08/2019.

4. Lê Tấn S 07 (bảy) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/6/2019.

Áp dụng điểm a, c khoản 1 Điều 322, điểm s khoản 1 Điều 51, điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự . Đối với các cáo Ngô Phư ng Tr1, Phạm Như L, Nguyễn Huỳnh Đại Ng áp dụng thêm khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự . Đối với bị cáo Phạm Hoài Q áp dụng thêm điểm p, t khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự . Đối với các bị cáo Lê Ngọc B, Nguyễn Th, Võ Trọng L1 áp dụng thêm điểm t khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự . Đối với các cáo Nguyễn Quốc S1, Ngô Văn V, Ngô Phư ng Tr1, Trần Cờ N, Nguyễn Trung Q1, Nguyễn K, Nguyễn Th Cẩm G, Lê Ngọc B, Võ Trọng L1, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn Hữu D, Lê Văn P2 áp dụng thêm khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự .

Xử phạt:

5. Trần Linh D 04 (bốn) năm 09 (chín) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

6. Lê Văn Tr 04 (bốn) năm 09 (chín) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 07/01/2019 đến ngày 04/08/2019.

7. Phạm Hoài Q 04 (bốn) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

8. Lê Ngọc B 04 (bốn) năm 09 (chín) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 07/01/2019 đến ngày 04/08/2019.

9. Nguyễn Th 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/6/2019.

10. Nguyễn Quốc S1 04 (bốn) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

11. Bùi Văn S2 04 (bốn) năm 09 (chín) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

12. Lương Công S3 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

13. Ngô Văn V 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

14. Nguyễn Hoàng S4 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

15. Ngô Phương Tr1 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 25.000.000 đồng.

16. Nguyễn Văn T1 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

17. Phan Minh H1 04 (bốn) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

18. Bùi Đại Ph 03 ( a) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

19. Phạm Như L 03 ( a) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 25/5/2019 đến ngày 21/10/2019. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

20. Lê Văn P1 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

21. Nguyễn Huỳnh Đại Ng 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 15/8/2019. Phạt bổ sung bị cáo 20.000.000 đồng.

22. Trần Cờ N 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

23. Nguyễn Trung Q1 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

24. Nguyễn K 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

25. Võ Trọng L1 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

26. Nguyễn Hữu D 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

27. Trần T2 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 02/5/2019 đến ngày 28/9/2019.

28. Lê Văn P2 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

29. Nguyễn Thị Cẩm G 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

Áp dụng điểm b, d khoản 2 Điều 321; điểm s, t khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự ;

Áp dụng thêm khoản 3 Điều 321; khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự đối với bị cáo Nguyễn Đình D1. Áp dụng thêm khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự đối với bị cáo Lê B1.

Xử phạt:

30. Lê B1 05 (năm) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/4/2019.

31. Nguyễn Đình D1 05 (năm) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 30.000.000 đồng.

Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự . Áp dụng thêm khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự đối với các cáo Nguyễn Văn H7, Huỳnh Minh H5. Áp dụng thêm điểm t khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự đối với bị cáo Phan Thanh H2. Áp dụng thêm điểm t khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự đối với bị cáo Trư ng Minh V3. Áp dụng thêm khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự đối với các cáo Phạm Văn N1, Huỳnh Th Mỹ Lệ, Phạm Xuân H6, Hồ Khắc V1, Lê Th N3, Trư ng Minh V3, Đặng Hồng L6, Nguyễn Th L5, Nguyễn Q2. Áp dụng thêm khoản 2 Điều 51, Điều 65 Bộ luật hình sự đối với bị cáo Nguyễn Th Trà M1.

Xử phạt:

32. Phạm Văn N1 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

33. Nguyễn Văn A 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

34. Đặng Thị Kim L2 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

35. Huỳnh Thị Ngọc L3 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

36. Võ Thị Kim L4 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

37. Nguyễn Thị L5 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

38. Phan Thanh H2 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

39. Huỳnh Tuấn N2 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

40. Nguyễn Thị H4 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

41. Hồ Khắc V1 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/02/2019.

42. Nguyễn Hoài P3 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

43. Đặng Hồng L6 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

44. Trần Minh T3 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

45. Huỳnh Minh H5 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

46. Phạm Xuân H6 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

47. Trương Minh V3 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 04/6/2020.

48. Nguyễn Q2 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

49. Nguyễn Thị Bích L7 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

50. Lê Thị N3 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

51. Đào Bá L8 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án.

52. Nguyễn Văn H7 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày ắt thi hành án; được trừ thời gian tạm giam trước từ ngày 26/11/2018 đến ngày 23/4/2019. Phạt bổ sung bị cáo 15.000.000 đồng.

53. Nguyễn Thị Trà M1 02 (hai) năm tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 04 (bốn) năm tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao bị cáo Nguyễn Th Trà M1 về UBND phường PT, thành phố N4, tỉnh Khánh Hòa giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách án treo.

Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

Trong trường hợp bị cáo thay đổi Nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật thi hành án hình sự.

- Về án phí:

+ Các cáo Bùi Văn C, Trần Thanh H, Lê Minh Đ, Lê Tấn S, Võ Trọng L1, Bùi Đại Ph, Phạm Như L, Trần Cờ N, Lê Văn P1, Nguyễn Trung Q1, Nguyễn Huỳnh Đại Ng, Nguyễn K, Nguyễn Hữu D, Trần T2, Lê Văn P2, Nguyễn Th Cẩm G, Lê B1, Nguyễn Đình D1, Phạm Văn N1, Nguyễn Văn A, Đặng Th Kim L2, Huỳnh Th Ngọc L3, Võ Th Kim L4, Nguyễn Th L5, Phan Thanh H2, Huỳnh Tuấn N2, Nguyễn Th H4, Hồ Khắc V1, Nguyễn Hoài P3, Đặng Hồng L6, Trần Minh T3, Huỳnh Minh H5, Phạm Xuân H6, Trư ng Minh V3, Nguyễn Q2, Nguyễn Th Bích L7, Lê Th N3, Đào Bá L8, Nguyễn Văn H7 mỗi cáo phải ch u 200.000 đồng án phí hình sự phúc thẩm.

+ Các cáo Trần Linh D, Lê Văn Tr, Lê Ngọc B, Nguyễn Th, Bùi Văn S2, Lư ng Công S3, Ngô Văn V, Nguyễn Hoàng S4, Phan Minh H1, Nguyễn Văn T1, Phạm Hoài Q, Nguyễn Quốc S1, Ngô Văn Tr, Nguyễn Th Trà M1 không phải ch u án phí hình sự phúc thẩm.

- Các quyết định khác của ản án sơ thẩm về phần tội danh và hình phạt đối với các cáo Nguyễn Văn T12, Nguyễn Th Thanh N7, Phạm Minh T11, Võ Th Hồng L11, Dư ng Th Bích H15, Đặng Th T13, Trần Th Gia L12, Phạm Th T14, Lê Minh T15, phần phạt ổ sung còn lại, phần t ch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm và xử lý vật chứng theo Điều 47 Bộ luật hình sự , Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự , phần án phí không có kháng cáo, kháng ngh đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh .

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

425
  • Tên bản án:
    Bản án 109/2021/HS-PT ngày 26/01/2021 về tội đánh bạc
  • Cơ quan ban hành:
  • Số hiệu:
    109/2021/HS-PT
  • Cấp xét xử:
    Phúc thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hình sự
  • Ngày ban hành:
    26/01/2021
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 109/2021/HS-PT ngày 26/01/2021 về tội đánh bạc

Số hiệu:109/2021/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;