Bản án 109/2020/HNST ngày 18/12/2020 về xin ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PH CẦN THƠ

BẢN ÁN 109/2020/HNST NGÀY 18/12/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 18/12/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N tiến hành xét xử công khai vụ án thụ lý số 315/2020/TLST-HNST ngày 08/7/2020 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 829/2020/QĐST ngày 04/12/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn:Lưu Thị Bé H, sinh năm 1990

ĐKTT: 120/1 ấp A, xã A, huyện T, tỉnh Bến Tre.

Chỗ ở hiện nay : 207/17 L, phường C, quận N, thành phố Cần Thơ

Bị đơn: Ông Huỳnh Nhựt Q, sinh năm 1989

Địa chỉ: nhà trọ Thu Nga 15/32/8A H, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ. (vắng mặt)

NHẬN THẤY

* Phần trình bày của nguyên đơn Lưu Thị Bé H:

Bà Lưu Thị Bé H và ông Huỳnh Nhựt Q tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân phường A (nay là phường T), quận N, thành phố Cần Thơ. Quá trình chung sống thời gian đầu hôn nhân hạnh phúc về sau phát sinh mâu thuẫn trong tình cảm vợ chồng dẫn đến bất đồng quan điểm, mâu thuẫn kéo dài, vợ chồng không còn sống chung với nhau. Bà đã nhiều lần tìm cách hàn gắn hạnh phúc nhưng không thành, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay tình cảm đã thật sự rạn nứt nên bà Lưu Thị Bé H xin được ly hôn.

- Về con chung: có 01 con chung tên Huỳnh Lưu Thế V, sinh năm 2010. Bà Bé H xin được nuôi con, không yêu cầu ông Q cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay, bà Lưu Thị Bé H vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với ông Huỳnh Nhật Q , về con chung xin được nuôi cháu Vinh và không yêu cầu cấp dưỡng, về tài sản chung, nợ chung không có. Bà Bé H đồng ý xét xử vắng mặt ông Q.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Bé H và ông Q tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp, khi có yêu cầu sẽ được Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh và vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về phần thủ tục: Ông Q được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong những lần Tòa án triệu tập. Do đó Tòa án xét xử vắng mặt đối với ông Q là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lưu Thị Bé H và ông Huỳnh Nhựt Q tự nguyện tiến tới hôn nhân, thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc nhưng thời gian sau thì mâu thuẫn phát sinh vợ chồng không hạnh phúc. Mặc dù, ông bà nhiều lần tìm cách hàn gắn, sửa đổi nhưng không mang lại kết quả, hiện nay bà Bé H và ông Q không còn sống chung. Ông Q được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông vẫn không có mặt trong những lần Tòa án triệu tập chứng tỏ ông cũng không thiết tha gì đối với việc duy trì hôn nhân với bà Bé H. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận việc bà Bé H yêu cầu xin ly hôn với ông Q.

[4] Về con chung: giao cháu Huỳnh Lưu Thế V, sinh năm 2010 cho bà Bé H trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Do vắng mặt ông Q nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Nếu sau này có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

Về án phí hôn nhân: nguyên đơn chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: - Khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, Khoản 4 Điều 207, Khoản 1 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận cho bà bà Lưu Thị Bé H được ly hôn với ông Huỳnh Nhật Q.

- Về con chung: giao cháu Huỳnh Lưu Thế V, sinh năm 2010 cho bà Bé H trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng

Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho ông Huỳnh Nhựt Q không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: do xét xử váng mặt ông Q nên không đặt ra xem xét nếu sau này phát sinh tranh chấp giải quyết thành vụ kiện khác.

- Về án phí: nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số "002605 ngày 29/5/2020 thành án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 109/2020/HNST ngày 18/12/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:109/2020/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;