Bản án 109/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 109/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30/11/2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 309/2020/TLST - HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 309/2020/QĐXX-ST ngày 24 tháng 10 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 330/2020/QĐST –HNGĐ ngày 06/11/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Phương H ; sinh năm 1998 Địa chỉ: Xóm H, xã H, huyện Bình Long, Tỉnh Bình Phước. vắng mặt có đơn.

 2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu Q ; sinh năm 1994. Địa chỉ: Xóm , xã M Th, huyện Y, Nghệ An ;Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn và các lời khai ngày 01/10/2020 trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Chị Trần Phương H trình bày: Chị Trần Phương H và anh Nguyễn Hữu Q đăng ký kết hôn ngày 28/11/2018, tại Uỷ ban nhân dân xã M Th, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc được hơn một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, nên vợ chồng thường xẩy ra mâu thuẫn cãi vã, dẫn đến tình cảm ngày càng phai nhạt. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 8/2019 đến nay. Nay chị Trần Phương H xác định tình cảm không còn nên chị Trần Phương H đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Nguyễn Hữu Q .

Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung; tên là Nguyễn Hữu H, sinh ngày 06/7/2018, cháu còn nhỏ chưa đủ 36 tháng tuổi hiện nay đang được chị Trần Phương H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trần Phương H yêu cầu giao cháu H cho chị Trần Phương H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi,trưởng thành, chị H không yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và khoản nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả xét hỏi, tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

[1].Về thẩm quyền xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án yêu cầu ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Hữu Q cố tình trốn tránh không nhận thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp tiếp cận kiểm tra công khai chứng cứ và hòa giải lần hai nhưng bị đơn không thực hiện quyền tham gia tố tụng của mình theo quy định của pháp luật không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, từ chối khai báo cho thấy bị đơn không quan tâm đến quan hôn nhân với nguyên đơn, vì vậy Tòa án không thể tiến hành hòa giải theo quy định pháp luật. Tòa án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, hoãn phiên tòa đúng thủ tục tố tụng dân sự, nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do, xét thấy cần thiết xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại điều 70, khoản 1 điều 207, điều 208, điểm b khoản 2 điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2].Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Phương H và anh Nguyễn Hữu Q có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã M Th, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo Giấy chứng nhận kết hôn số 73/2017/TLKH - BS ngày 28/11/2017, không vi phạm Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được hơn một năm, thì cuộc sống hôn nhân không đạt được, nay chị H thấy tình cảm vợ chồng nhạt phai, thời gian gần đây thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn. Xác định tình cảm không còn chị Trần Phương H cương quyết xin được ly hôn.

Xét thấy: Quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do do bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng lẫn nhau nên vợ chồng thường xẩy ra mâu thuẫn dẫn đến tình cảm không còn. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 8/2019 đến nay. Mâu thuẫn này đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Trần Phương H được ly hôn với anh Nguyễn Hữu Q .

[3].Về con chung: Chị Trần Phương H và anh Nguyễn Hữu Q có 01 người con chung; tên là Nguyễn Hữu H, sinh ngày 06/7/2018; cháu H còn nhỏ, chưa đủ 36 tháng tuổi, hiện nay cháu H đang được chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trần Phương H yêu cầu được giao cháu H cho chị Chị Trần Phương H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục cháu cho đến khi đủ 18 tuổi,trưởng thành là hợp lý, đúng quy định của Pháp luật, chị H không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng nuôi con chung nên Tòa án không xem xét.

[4].Về tài sản chung và khoản nợ: Chị Trần Phương H không yêu cầu giải quyết nên Toà án không xem xét.

[5].Về án phí: Chị Trần Phương H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 điều 144, khoản 4 điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 điều 228 ; Điều 266, 271 khoản 1 điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự:

Căn cứ vào khoản 1 điều 56, điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình:

Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí của tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Chị Trần Phương H được ly hôn anh Nguyễn Hữu Q .

2. Về con chung: Giao con chung tên là Nguyễn Hữu H , sinh ngày 06/7/2018 cho chị Trần Phương H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi con đủ 18 tuổi, trưởng thành.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung không có yêu cầu nên không giải quyết.

Vì lợi ích mọi mặt của con thì các bên đương sự có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3.Về án phí: Chị Trần Phương H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ mà chị Trần Phương H đã nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Thành theo biên lai thu tiền số 002675 ngày 08/10/2020.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết hoặc nhận bản sao bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

324
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 109/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:109/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;