Bản án 108/2021/HNGĐ-ST ngày 18/05/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 108/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 18 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án Nh dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn Nh gia đình thụ lý số 782/2020/TLST- HNGĐ, ngày 26 tháng 11 năm 2020 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 133/2021/QĐXXST- HNGĐ, ngày 26 tháng 3 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 170/2021/QĐST- HNGĐ, ngày 22 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị O, sinh năm 1985; (vắng mặt – có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp V, xã V, quận T, thành phố Cần Thơ.

- Bị đơn: Ông Trương Minh Nh, sinh năm 1981; (vắng mặt)

Địa chỉ: Số 19/2A, khóm H, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 20/11/2020 và biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn bà Lê Thị O trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị O và ông Trương Minh Nh, do quen biết nhau năm 2005 và và tự nguyện tiến đến hôn Nh năm 2007, bà và ông Nh có đăng ký kết hôn tại UBND phường M, ngày 27/8/2007. Sau khi kết hôn chúng tôi chung sống hạnh phúc thời gian đầu nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên Nh do ông Nh không quan tâm gia đình, bất đồng trong gia đình thường xuyên xảy ra và đánh vợ. Bà đã nói ông Nh nhiều lần nhưng ông Nh vẫn không sửa đổi và ông, bà ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm không còn nên bà Lê Thị O yêu cầu ly hôn với ông Trương Minh Nh.

- Về con chung: Bà Lê Thị O trình bày, bà và ông Nh có 03 (ba) con chung tên Trương Minh Nh, sinh ngày 30/12/2005; Trương Thanh X, sinh ngày 21/12/2008; Trương Thanh Ng, sinh ngày 21/12/2008. Sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, giáo dục nuôi con chung, không yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà O trình bày, không yêu cầu tòa án xem xét giải quyết.

Nguyên đơn bà Lê Thị O vẫn không thay đổi nội dung yêu cầu và nội dung đã trình bày tại các phiên hòa giải, bà cho rằng đến nay tình cảm vợ chồng không còn, bà không còn chút tình cảm nào với ông Nh nên bà yêu cầu ly hôn với ông Trương Minh Nh; về con chung tên Trương Minh Nh, sinh ngày 30/12/2005; Trương Thanh X, sinh ngày 21/12/2008; Trương Thanh Ng, sinh ngày 21/12/2008 bà yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và không yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con chung. Bà O xác định không yêu cầu tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

* Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân thành phố Long Xuyên ý kiến:

- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử và nghị án phù hợp quy định pháp luật.

- Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Tranh chấp giữa bà Lê Thị O và ông Trương Minh Nh là tranh chấp ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân thành phố Long Xuyên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án Nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết.

[2] Nguyên đơn bà Lê Thị O có đơn đề ngày 25/3/2021 xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Quá trình giải quyết, bị đơn ông Trương Minh Nh vắng mặt và không tham gia phiên tòa đến lần thứ hai không lý do, Tòa án tiến hành tống đạt, niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà Lê Thị O và ông Trương Minh Nh theo thủ tục chung.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị O và ông Trương Minh Nh kết hôn lần thứ nhất, trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND phường M, ngày 27/8/2007, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng theo qui định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nay vợ chồng bà O và ông Nh phát sinh mâu thuẫn, bà O xin ly hôn nên Tòa án thụ lý giải quyết là phù hợp các qui định của pháp luật tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[4] Bà Otrình bày, giữa bà với ông Nh về thời gian chung sống và nguyên Nh mâu thuẫn giữa vợ chồng, Hội đồng xét xử xét thấy, trong cuộc sống chung bà O và ông Nh đã có phát sinh mâu thuẫn một thời gian dài và ngày càng trầm trọng do ông Nh thiếu quan tâm gia đình và chăm sóc con và thường xuyên cãi vả nhau thậm chí còn đánh nhau và xúc phạm lẫn nhau. Bà thường xuyên nói với ông Nh nhiều lần nhưng ông Nh vẫn không sửa đổi, thường xuyên bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp và không có tiếng nói chung. Quá trình giải quyết vụ án, tại các phiên hòa giải bà O vẫn kiên quyết ly hôn vì đã chịu đựng thời gian qua tòa án có giải thích cho bà O để tạo điều kiện cho ông Nh hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng bà O vẫn kiên quyết xin ly hôn với ông Nh. Riêng ông Nh mặc dù biết bà O ly hôn nhưng vẫn không có ý kiến đối với yêu cầu của bà O cho thấy ông Nh không có quan tâm đến việc hàn gắn gia đình với bà O. Do tình cảm vợ chồng không còn và không thể hàn gắn nên bà O yêu cầu được ly hôn với ông Nh.

[5] Ông Trương Minh Nh không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến qua yêu cầu khởi kiện của bà, cũng không đến tham gia hòa giải. Như vậy, ông đã từ chối quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của bị đơn. Do đó, xét thấy mâu thuẫn giữa bà O và ông Nh trong cuộc sống hôn nhân đã kéo dài một thời gian, cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Điều đó chứng tỏ hôn nhân của bà O và ông Nh đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nếu tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho cả hai. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị O.

[6] Về con chung: Bà Lê Thị O và ông Trương Minh Nh có 03 (ba) con chung tên Trương Minh Nh, sinh ngày 30/12/2005; Trương Thanh X, sinh ngày 21/12/2008; Trương Thanh Ng, sinh ngày 21/12/2008, lời khai của bà O phù hợp với giấy khai sinh số 376/2007 quyển số 2, ngày 17/8/2007; giấy khai sinh số 545, quyển số 2 ngày 25/8/2009; giấy khai sinh số 546, quyển số 2 ngày 25/8/2009. Do thời gian qua bà O là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Nh, cháu X và cháu Ng nên xét về quyền lợi mọi mặt của con và để ổn định về sinh hoạt, mặt tâm lý cho cháu Nh, cháu X và cháu Ng. Hội đồng xét xử quyết định giao 03 (ba) cháu tên Trương Minh Nh, sinh ngày 30/12/2005; Trương Thanh X, sinh ngày 21/12/2008; Trương Thanh Ng, sinh ngày 21/12/2008 cho bà Lê Thị O được tiếp tục chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Lê Thị O không yêu cầu ông Trương Minh Nh cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Do ông Trương Minh Nh không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết. Nếu sau này khi nào các bên có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

[8] Về án phí sơ thẩm: Bà Lê Thị O phải chịu án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng vào: khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 143; khoản 1 Điều 146; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 3 Điều 228; Điều 271, khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Các Điều 8 và Điều 9, Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn Nh và gia đình năm 2014.

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Xử vắng mặt bà Lê Thị O và ông Trương Minh Nh.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị O với ông Trương Minh Nh.

[2] Về con chung: Bà Lê Thị Ovà ông Trương Minh Nh có 03 (ba) con chung tên Trương Minh Nh, sinh ngày 30/12/2005; Trương Thanh X, sinh ngày 21/12/2008; Trương Thanh Ng, sinh ngày 21/12/2008.

Giao 03 (ba) cháu tên Trương Minh Nh, sinh ngày 30/12/2005; Trương Thanh X, sinh ngày 21/12/2008; Trương Thanh Ng, sinh ngày 21/12/2008 cho bà Lê Thị O tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung.

Theo quy định của pháp luật, bên không nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bên nuôi. Bà O không yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Hội đồng xét xử cũng giải thích cho bà O biết: Bà cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nh trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.Việc nuôi con không cố định.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

[4] Về án phí: Bà Lê Thị O phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí hôn Nh sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007821, ngày 23/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên.

[5] Về quyền kháng cáo: Bà Lê Thị O với ông Trương Minh Nh có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 108/2021/HNGĐ-ST ngày 18/05/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:108/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;