TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 108/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 21 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 109/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Yến Q, sinh năm 1986; nơi cư trú: Tổ 20, khóm XH, thị trấn TB, huyện TB, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Anh Lương Minh H, sinh năm 1985; nơi cư trú: Tổ 10, khu công nghiệp Bình Long, ấp BH, xã BL, huyện CP, tỉnh An Giang.
(Các đương sự có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Chị Nguyễn Thị Yến Q và anh Lương Minh H trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Yến Q và anh Lương Minh H tự nguyện chung sống với nhau vào khoản năm 2013, nhưng không có đăng ký kết hôn, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây bất đồng quan điểm sống, thường hay tranh cải gây mất hạnh phúc gia đình, nên kể từ tháng 6 năm 2017 cho đến nay chị Q và anh H không còn sống chung. Nay nhận thấy tình cảm không còn nên chị Q có yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H. Anh H cũng thống nhất và đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Q.
- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp:
Căn cứ vào đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ kèm theo thì vụ án thuộc quan hệ về tranh chấp hôn nhân và gia đình, cụ thể chị Nguyễn Thị Yến Q yêu cầu xin ly hôn với anh Lương Minh H. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có. Do vậy, Tòa án thụ lý giải quyết là đúng theo quy định Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Do đây là loại kiện về tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà cụ thể là Tòa án nhân dân huyện Châu Phú thụ lý giải quyết do bị đơn có nơi cư trú tại địa bàn huyện Châu Phú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Về trình tự và thủ tục khởi kiện:
Xét đây là vụ án không bắt buộc phải thông qua hòa giải cơ sở, nên chị Q làm đơn khởi kiện trực tiếp ra Tòa án vẫn hợp lệ.
[1.4] Về thủ tục tố tụng:
Qúa trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự theo đúng quy định. Tại phiên tòa, các đương sự có mặt đầy đủ nên Tòa án tiến hành xét xử là đúng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Giữa chị Nguyễn Thị Yến Q và anh Lương Minh H được xác lập trên cơ sở tự nguyện, nhưng không có đăng ký kết hôn, nên việc kết hôn giữa chị Q và anh H không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh Q, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, do vậy việc chị Q xin ly hôn với anh H và anh H cũng đồng ý ly hôn, nhưng vẫn không được xem xét mà căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 không công nhận chị Nguyễn Thị Yến Q và anh Lương Minh H là vợ chồng.
[2.2] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Q phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm chị Q phải chịu 300.000đ nói trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Q đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0001157 ngày 28/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú, chị Q đã nộp đủ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016.
- Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Yến Q và anh Lương Minh H là vợ chồng.
- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không xem xét, giải quyết.
- Về án phí: Chị Q phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0001157 ngày 28/3/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú, chị Q đã nộp đủ.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 108/2019/HNGĐ-ST ngày 21/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 108/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/03/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về