Bản án 106/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 106/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 28 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 409/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hiếu N, sinh năm 1986; Địa chỉ: Số 532, ấp M, xã Đ, thành phố M, tỉnh T.

2. Bị đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1988; Đa chỉ: Số 236, ấp M, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang.

(Có mặt anh N, vắng mặt chị H)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 14/6/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là anh Nguyễn Hiếu N trình bày: Anh và chị Trần Thị H tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, thành phố M, tỉnh T vào ngày 15/10/2007. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do chị H gây nợ nần rổi bỏ về nhà mẹ ruột sống. Anh nhiều lần đến khuyên răn và rước chị Như về nhà nhưng chị H tránh mặt không gặp anh và các con. Vợ chồng ly thân từ tháng 6/2017 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Thị H.

Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Trần Huỳnh T, sinh ngày 09/6/2005 và Nguyễn Trần Huỳnh P, sinh ngày 13/12/2009 . Anh N yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi hai con chung, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Trần Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án mà không có lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

* Tại phiên tòa:

Anh N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội đồng xét xử và các đương sự từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử chuẩn bị nghị án đều đúng theo trình tự do Bộ luật tố tụng quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát cho rằng yêu cầu khởi kiện của anh N là có căn cứ và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh N, Giao 02 con chung cho anh N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh N không yêu cầu chị Như cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời trình bày và phát biểu tranh luận của đương sự, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Hiếu N và chị Trần Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã Đ, thành phố M, tỉnh T cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 76, quyển số 2-2006, ngày 15/10/2007. Ngày 14/6/2019, anh N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị H nên đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Chị Trần Thị H cư trú tại số 236, ấp M, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho theo quy định tại Khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

* Bị đơn chị Trần Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án mà không có lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hiếu N và chị Trần Thị H được Ủy ban nhân dân xã Đ, thành phố M, tỉnh T cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật nên hôn nhân của anh N và chị H là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa xét xử hôm nay, Tòa án đã triệu tập chị H đến Tòa án nhưng chị H vắng mặt không có lý do, chị H không đưa ra được một biện pháp cụ thể nào để hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng nên chị H đã mặc nhiên từ bỏ cơ hội để vợ chồng đoàn tụ với nhau. Hiện tại anh N trình bày không còn tình cảm, không muốn tiếp tục chung sống đời sống vợ chồng với chị H nên đã nộp đơn ly hôn và tại phiên tòa vẫn cương quyết ly hôn. Đời sống vợ chồng giữa anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt, cả hai không còn yêu thương quan tâm chăm sóc lẫn nhau và đã ly thân từ tháng 6/2017 cho đến nay. Nhận thấy đời sống chung của anh chị không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nghĩa theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân anh chị có 02 con chung là Nguyễn Trần Huỳnh T, sinh ngày 09/6/2005 và Nguyễn Trần Huỳnh P, sinh ngày 13/12/2009 . Tại phiên tòa anh N yêu cầu giao hai con chung cho anh được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu T và cháu P hiện nay đang sống với anh N, hai cháu có nguyện vọng được sống với anh N. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, ổn định về chỗ ở, học tập và tâm lý của hai cháu thì Hội đồng xét xử xét thấy cần giao hai cháu cho anh N tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh N không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đề nghị của Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho là có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[3] Về án phí: Anh N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hiếu N.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hiếu N được ly hôn với chị Trần Thị H;

- Về con chung: Giao hai con chung là Nguyễn Trần Huỳnh T, sinh ngày 09/6/2005 và Nguyễn Trần Huỳnh P, sinh ngày 13/12/2009 cho anh Nguyễn Hiếu N trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng. Anh N không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Hiếu N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh N đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013833 ngày 27/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên xem như đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh N có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 106/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:106/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;