Bản án 106/2019/HNGĐ-ST ngày 24/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 106/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 391/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 113/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 101/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06/9/2019 giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Ông Võ Văn N, sinh năm 1972; thường trú: Số 50, khu phố B (số cũ 17/69, khu phố B), phường A, thị xã D, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Bà Bùi Thị D, sinh năm 1976; thường trú: Số 50, khu phố B (số cũ 17/69, khu phố B), phường A, thị xã D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/4/2019 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông Võ Văn N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Văn N và bà Bùi Thị D tự nguyện tìm hiểu nhau khoảng 02 năm thì tiến đến hôn nhân năm 1996, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện Q, tỉnh Quảng Bình theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 52, cấp ngày 09/12/1996. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm nên thường xuyên xảy ra cãi vã. Ông N đã nhiều lần góp ý, khuyên nhủ nhưng bà D không thay đổi. Vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên đã ly thân từ tháng 02/2019 cho đến nay. Nay ông N xác định hôn nhân của ông và bà D không còn hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Bùi Thị D.

Về con chung: Ông N và bà D có 01 con chung tên Võ Văn B, sinh ngày 28/01/1997, hiện nay con chung đã trưởng thành nên nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Ông Võ Văn N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Bùi Thị D: Tòa án đã triệu tập hợp lệ để cung cấp bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 26/7/2019; tham gia phiên tòa vào các ngày 06/9/2019 và ngày 24/9/2019 nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến đối với yêu cầu của ông N và cũng không cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án.

Tại biên bản xác minh nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông N, bà D do Tòa án tiến hành ngày 07/6/2019, chính quyền địa phương cung cấp thông tin như sau: Ông N, bà D trước khi nộp đơn khởi kiện xin ly hôn tại Tòa án ông N không yêu cầu chính quyền địa phương tổ chức hòa giải cơ sở. Quá trình chung sống thực tế mâu thuẫn giữa hai vợ chồng, vấn đề chăm sóc, nuôi dạy con chung như thế nào chính quyền địa phương không nắm rõ vì không thấy đại diện khu phố hay địa phương phản ánh phản ánh hay cung cấp thông tin gì, đề nghị Tòa án giải quyết theo qui định của pháp luật.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã D, tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã được thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Sự chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các quy định pháp luật liên quan. Bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án nhận thấy yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở theo quy định pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Võ Văn N có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngày 26/7/2019, bị đơn bà Bùi Thị D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào các ngày 06/9/2019 và ngày 24/9/2019 nhưng bà Bùi Thị D vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trên.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Ông Võ Văn N và bà Bùi Thị D tự nguyện sống chung với nhau vào năm 1996, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện Q, tỉnh Quảng Bình theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 52, cấp ngày 09/12/1996 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.

[2.2] Nguyên đơn xác định quá trình chung sống với bị đơn vợ chồng không hạnh phúc, xảy ra nhiều mâu thuẫn do bị đơn ham chơi, không quan tâm, lo lắng cho gia đình, cuộc sống hôn nhân giữa hai vợ chồng không hòa hợp, không tìm được tiếng nói chung, làm cho không khí gia đình ngột ngạt nên nguyên đơn không còn tình cảm yêu thương bị đơn. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án và nhiều lần triệu tập bị đơn đến tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng bị đơn không có mặt. Điều này chứng tỏ tình cảm vợ chồng của bị đơn đối với nguyên đơn thực sự không còn và cả hai bên đều không muốn hàn gắn.

[2.3] Xét thấy mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc. Để đạt được mục đích, vợ chồng phải chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.

[2.4] Việc bị đơn không quan tâm đến hòa giải đoàn tụ để hàn gắn quan hệ hôn nhân với nguyên đơn cho thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó nguyên đơn yêu cầu ly hôn với bị đơn là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên có cơ sở chấp nhận

[2.5] Về con chung: Ông Võ Văn N và bà Bùi Thị D có một con chung tên Võ Văn B, sinh ngày 28/01/1997 đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[2.6] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Ông Võ Văn N không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[2.7] Từ những phân tích nêu trên, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm nhân dân thị xã D, tỉnh Bình Dương.

[2.8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Võ Văn N phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 4 Điều 147, 238, 235, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Võ Văn N.

Về hôn nhân: Ông Võ Văn N được ly hôn với bà Bùi Thị D (Theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 52, cấp ngày 09/12/1996 của UBND xã H, huyện Q, tỉnh Quảng Bình).

2. Về con chung: Cháu Võ Văn B, sinh ngày 28/01/1997 đã trưởng thành, ông Võ Văn N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Ông Võ Văn N không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Võ Văn N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí về ly hôn được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0028471 ngày 23/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã D, tỉnh Bình Dương.

5. Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 106/2019/HNGĐ-ST ngày 24/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:106/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;