TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 106/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Vào ngày 29 tháng 11 năm 2017, tại Toà án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 459/2017/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2017 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 110/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 101/2017/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim S, sinh năm: 1986.
Địa chỉ: khu A, thị trấn G, huyện X, tỉnh Đồng Nai.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hoài P, sinh năm: 1979.
Địa chỉ: ấp T, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.
3. Người làm chứng: Bà Trương Thị K, sinh năm 1958.
Địa chỉ: ấp T, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.
(Chị Trần Thị Kim S, anh Nguyễn Hoài P và bà Trương Thị K vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện ngày 27 tháng 7 năm 2017 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị Kim S trình bày: trên cơ sở tự nguyện, chị và anh Nguyễn Hoài P tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai vào ngày 21 tháng 4 năm 2014. Đây là hôn nhân lần đầu của cả hai.
Cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp nhau, anh Nguyễn Hoài P thường hay uống rượu, không lo làm ăn dẫn đến kinh tế gia đình khó khăn. Chị và anh Nguyễn Hoài P không còn chung sống với nhau từ tháng 2 năm 2017. Đến nay, tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể tiếp tục tồn tại nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hoài P.
Về con chung: chị và anh Nguyễn Hoài P có 01 con chung là cháu Nguyễn Trần Thanh H, sinh ngày 19 tháng 02 năm 2017. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Nguyễn Hoài P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.
- Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Hoài P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Nguyễn Hoài P vẫn không có mặt tại Tòa án, do đó không có lời khai.
- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân nhân dân huyện Xuân Lộc: về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và sự chấp hành pháp luật của các đương sự cơ bản đúng pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: về quan hệ hôn nhân cho chị Trần Thị Kim S được ly hôn với anh Nguyễn Hoài P; về con chung, giao cho chị Trần Thị Kim S nuôi dưỡng, tạm miễn cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Hoài P; về tài sản chung và nợ chung không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật: chị Trần Thị Kim S khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Hoài P hiện đang cư trú tại ấp T, xã X, huyện X nên quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Xuân Lộc.
[2] Về tư cách tham gia tố tụng: chị Trần Thị Kim S khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Hoài P nên chị Trần Thị Kim S là nguyên đơn, anh Nguyễn Hoài P là bị đơn.
[3] Về thủ tục tố tụng: chị Trần Thị Kim S có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Hoài P đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên xét xử vắng mặt chị Trần Thị Kim S và anh Nguyễn Hoài P tại phiên tòa là phù hợp với quy định tại khoản 1 và 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về quan hệ hôn nhân: chị Trần Thị Kim S và anh Nguyễn Hoài P tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo luật định nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Chị Trần Thị Kim S cho rằng cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, anh Nguyễn Hoài P thường hay uống rượu, không lo làm ăn dẫn đến kinh tế gia đình khó khăn. Chịvà anh Nguyễn Hoài P không còn chung sống với nhau từ tháng 2 năm 2017. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập anh Nguyễn Hoài P nhiều lần nhưng anh Nguyễn Hoài P vẫn không có mặt để làm việc và hòa giải hàn gắn tình cảm. Qua xem xét các tài liệu chứng cứ đã thu thập và được thẩm tra tại phiên tòa, xét thấy lời trình bày của chị Trần Thị Kim S phù hợp với lời khai của người làm chứng là bà Trương Thị K, như vậy đã đủ cơ sở xác định tình trạng hôn nhân của chị Trần Thị Kim S và anh Nguyễn Hoài P mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng không thể hàn gắn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy nên chấp nhận cho chị Trần Thị Kim S được ly hôn với anh Nguyễn Hoài P là phù hợp.
[5] Về con chung: chị Trần Thị Kim S yêu cầu được nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Trần Thanh H, sinh ngày 19 tháng 02 năm 2017. Xét thấy, cháu Nguyễn Trần Thanh H dưới 36 tháng tuổi nên giao cháu cho chị Trần Thị Kim S nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình. Chị Trần Thị Kim S không yêu cầu anh Nguyễn Hoài P cấp dưỡng nuôi con nên tạm miễn cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Hoài P.
[6] Về tài sản chung: chị Trần Thị Kim S không yêu cầu giải quyết nênkhông xem xét.
[7] Về nợ chung: chị Trần Thị Kim S trình bày không có nên không xem xét.
[8] Về án phí: chị Trần Thị Kim S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
[9] Xét thấy, nhận định của Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: chị Trần Thị Kim S được ly hôn với anhNguyễn Hoài P.
- Về con chung: giao cháu Nguyễn Trần Thanh H, sinh ngày 19 tháng 02 năm 2017 cho chị Trần Thị Kim S trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Tạm miễn cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Hoài P.
Anh Nguyễn Hoài P được quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Khi cần thiết, chị Trần Thị Kim S và anh Nguyễn Hoài P được quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét giải quyết.
- Về án phí: chị Trần Thị Kim S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số000172 ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện XuânLộc, chị Trần Thị Kim S đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Chị Trần Thị Kim S và anh Nguyễn Hoài P được quyền kháng cáo bản ántrong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 106/2017/HNGĐ-ST ngày 29/11/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 106/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/11/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về