Bản án 105/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về xin ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 105/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2021 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 23 tháng 4 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số số 364/ 2020/TLST- HNGĐ, ngày 23 tháng 12 năm 2020, về việc “ Ly hôn và nuôi con chung ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 5 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Kim Thị Ngọc E, sinh 1995(có mặt). Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

Bị đơn: Anh Nguyễn Khắc K, sinh 1984(có mặt). Địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai và tại phiên Tòa, nguyên đơn chị Kim Thị Ngọc E trình bày:

Về hôn nhân: Chị E và anh K tự do tìm hiểu, tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh vào ngày 27/8/2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chị thuê nhà sống hạnh phúc một thời gian tại thành phố Hồ Chí Minh thì đến đầu năm 2016 xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau do anh K nhậu nhẹt, không lo làm ăn và không quan tâm gia đình, thực tế vợ chồng đã ly thân từ 2019.

Nay chị E thấy tình cảm vợ chồng không hàn gắn được nên yêu cầu được ly hôn với anh K .

Về nuôi con chung: Có 1 con chung Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày 17/8/2016. Con hiện đang ở với anh K do anh K đã dẫn con về quê tại xã P sinh sống từ tháng 11/2020 đến nay tại thôn T, xã P. Chị E đang thuê nhà và sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh, làm nghề tóc nữ, tự do, không có hợp đồng lao động.

Nếu ly hôn chị E yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

*Tại bản tự khai, tại biên bản hòa giải và tại phiên bị đơn anh Nguyễn Khắc K trình bày:

Về hôn nhân: Anh K công nhận thời gian, điều kiện hoàn cảnh kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị E trình bày là đúng. Nay chị E xin ly hôn anh K đồng ý.

Về con chung: Có 1 con chung Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày 17/8/2016.

Con hiện đang ở với anh K cùng với bà nội và đang học mẫu giáo tại thôn K tại xã P từ tháng 11/2020 đến nay .

Anh K công nhận sau khi cưới xong thì vợ chồng thuê nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh; Anh K kinh doanh đá lạnh tinh khiết còn chị E làm nghề tóc nữ, tự do, không có hợp đồng lao động.

Sau khi từ thành phố Hố Chí Minh vê quê anh K có Hợp đồng lao động, mức thu nhấp ổn định nuôi con.

Nếu ly hôn anh K yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu chị E cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn đã chấp hành các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ, Điều 55, Điều 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị chị Kim Thị Ngọc E và anh Nguyễn Khắc K và giao con cho anh K tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xE xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án “ Xin ly hôn”, có bị đơn đang cư trú tại xã P, huyện T, tỉnh Bình Định nên theo qui định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.

[2] Về hôn nhân:

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị E đối với anh K được Tòa chấp nhận vì: Chị E và anh K tự do tìm hiểu, tự nguyện đi đến hôn nhân ,có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh vào ngày 27/8/2015. nên hôn nhân giữa chị E và anh K là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn vợ chồng chị thuê nhà sống hạnh phúc một thời gian tại thành phố Hồ Chí Minh thì đến đầu năm 2016 xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau do anh K nhậu nhẹt, không lo làm ăn và không quan tâm gia đình, thục tế vợ chòng đã ly thân từ 2019 đến nay .

Tại phiên hòa giải và tại phiên tòa chị E và anh K thuận tình ly hôn nên tòa công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Kim Thị Ngọc E và anh Nguyễn Khắc K theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014.;

[3] Về nuôi con chung: Có 1 con chung Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày 17/8/2016. Trong quá trình giải quyết vụ án thì cả chị E và anh K đều yêu cầu được trực tiếp nuôi con nhưng tòa chỉ chấp nhận yêu cầu của anh K, vì: Con hiện đang ở với anh K cùng chung nhà với bà nội từ tháng 11/2020 đến nay tại thôn T, xã P . Chị E làm nghề tự do, thu nhập không ổn định, còn bản thân anh K có hợp đồng lao đồng, thu nhập ổn định để nuôi con và qua xác minh thì con đang ở với bà nội, cung anh K có cuộc sồng ổn định, hàng ngày anh K đưa đón con chu đáo nên tòa tiếp tục giao con cho anh K được trực tiếp nuôi con,anh K không yêu cầu chị E cấp dưỡng nuôi con nên tòa không xét.

[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Kim Thị Ngọc E phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, 55 và Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

các Điều 6, 7, 9 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Kim Thị Ngọc E và anh Nguyễn Khắc K .

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày 17/8/2016 cho anh K được tiếp tục trực tiếp nuôi con (con hiện đang ở với anh K).

Anh K không yêu cầu chị E cấp dưỡng nuôi con nên tòa không xét .

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như việc cấp dưỡng nuôi con theo qui định của pháp luật.

3.Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Kim Thị Ngọc E phải chịu 300.000đ(Ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) mà chị E đã nộp theo biên lai số 0000943 ngày 21/ 12 /2020, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. chị E đã nộp xong.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 105/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về xin ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:105/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phước - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;