Bản án 105/2018/HNGĐ-ST ngày 13/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 105/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 07 năm 2018 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý 397/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 04 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 239/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 04 tháng 06 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 212/2018/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 06 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Ngô Kim N, sinh năm 1973

Địa chỉ: Nhà số B17/371E, ấp 2, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1957

Địa chỉ: Nhà số B17/371E, ấp 2, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 11 tháng 10 năm 2017, những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Ngô Kim N trình bày:

Bà và ông D tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn năm 1993 (Giấy chứng nhận kết hôn số 17 quyển số 01/92 do Ủy ban nhân dân xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cấp ngày 04/02/1993).

Chung sống một thời gian, đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo bà nguyên nhân mâu thuẫn là do ông D tính tình gia trưởng, thường xuyên la mắng chửi bới, đánh đập bà vì những lý do vô cớ. Hai vợ chồng đã sống ly thân nhiều năm. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm hiện nay cũng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Duyên.

Về con chung: Có ba con chung tên

- Nguyễn Thị Thanh D, sinh ngày 13/09/1993

- Nguyễn Thị Thanh D, sinh ngày 22/09/1995

- Nguyễn Thị Thanh D, sinh ngày 31/12/1996

Tất cả đều đã trưởng thành

Về tài sản chung: Bà xác định hai vợ chồng không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà xác định hai vợ chồng không nợ ai và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn D trong quá trình giải quyết vụ án: Qua xác minh địa phương Ủy ban nhân dân xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh: Bà N và ông D đã bán nhà tại địa chỉ B17/371C ấp 2, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh về sinh sống tại số nhà 30E ấp 5, xã Đức Hòa Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Quá trình chung sống nguyên nhân mâu thuẫn của ông D và bà N địa phương không biết, nhưng theo thông tin từ gia đình thì ông D nhậu về hay lớn tiếng, nặng lời với vợ .

Khi bà N gửi đơn ly hôn Tòa án đã thụ lý gửi thông báo thụ lý và các giấy triệu tập ông D đến trụ sở Tòa án để giải quyết vụ kiện. Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng nói trên cho ông D nhưng không tống đạt được do ông D thay đổi địa chỉ nơi cư trú.

Do ông D đã vi phạm nghĩa vụ của đương sự quy định tại khoản 3, Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông D theo quy định tại Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh,Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu về việc giải quyết vụ án: Nguyên đơn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 267 BLTTDS; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án: Chấp nhận yêu cầu ly hôn theo đơn khởi kiện của bà Ngô Kim Ngọc. Về án phí: Bà Ngọc phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Ngô Kim N yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn D. Đây là tranh chấp về ly hôn, là loại tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện Bình Chánh nên theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh có thẩm quyền giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn D: Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho ông D nhưng không tống đạt được do ông D thay đổi địa chỉ nơi cư trú (ông D đã vi phạm nghĩa vụ của đương sự quy định tại khoản 3, Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự). Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt ông Nguyễn Văn D theo quy định tại Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Về sự vắng mặt của nguyên đơn: Do nguyên đơn bà Ngô Kim N có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 17 quyển số 01/92 do Ủy ban nhân dân xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cấp ngày 04/02/1993 thì hôn nhân giữa bà Ngô Kim N và ông Nguyễn Văn D là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Quá trình vợ chồng chung sống không được hòa thuận theo bà N là do ông Duyên thường xuyên uống rượu về đánh đập, chửi bới, đe dọa bà. Bà và ông Duyên đã sống ly thân từ năm 2010 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn bà xin được ly hôn với ông D. Xét tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông D đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, việc bà N xin ly hôn ông D là có căn cứ phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nên chấp nhận.

Việc ông D biết việc mình được Toà án triệu tập để giải quyết việc bà D xin ly hôn (thông qua việc bà D thông báo những lần nhận giấy triệu tập của Tòa án cho ông và tòa án gởi thư bảo đảm cho ông) nhưng cố tình vắng mặt không đến làm việc thể hiện ông D không có mong muốn để vợ chồng về đoàn tụ.

[2] Về con chung: Vợ chồng có ba con chung tên

- Nguyễn Thị Thanh D, sinh ngày 13/09/1993

- Nguyễn Thị Thanh D, sinh ngày 22/09/1995

- Nguyễn Thị Thanh D, sinh ngày 31/12/1996

Tất cả đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét và quyết định.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N trình bày hai vợ chồng không có tài sản chung và cũng không nợ chung ai, cũng như ông D vắng mặt không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

Nếu sau này các đương sự có tranh chấp sẽ được giải quyết trong một vụ án khác.

3. Về án phí: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14, bà Ngọc phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 91, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27; điểm đ khoản 6 Điều 27; tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ngô Kim N đối với ông Nguyễn Văn D. Bà Ngô Kim N được ly hôn với ông Nguyễn Văn D Giấy chứng nhận kết hôn số 17 quyển số 01/92 do Ủy ban nhân dân xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cấp ngày 04/02/1993 không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Vợ chồng có ba con chung tên

- Nguyễn Thị Thanh D, sinh ngày 13/09/1993

- Nguyễn Thị Thanh D, sinh ngày 22/09/1995

- Nguyễn Thị Thanh D, sinh ngày 31/12/1996

Tất cả đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét và quyết định.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ  án này. Nếu sau này các đương sự có tranh chấp sẽ được giải quyết trong một vụ án khác.

4. Về án phí: Bà Ngô Kim N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2017/0030626 ngày 26 tháng 10 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Chánh; bà N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà N, ông D vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 105/2018/HNGĐ-ST ngày 13/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:105/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;