TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 1045/2017/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2017 VỀ LY HÔN
Ngày 11/9/2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8 xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 998/2016/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2016 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2017 và quyết định hoãn phiên tòa số: 55/2017/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Lan C, sinh năm 1972. (vắng mặt) Địa chỉ: đường T, Phường L, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Bùi Văn M, sinh năm 1967. (vắng mặt)
Địa chỉ: đường H, Phường D, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án nguyên đơn trình bày:
Bà C và ông M sống chung từ năm 1997, có giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 04QH do Uỷ ban nhân dân phường N, Quận D, thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/9/1997. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, xảy ra nhiều mâu thuẫn,vợ chồng đã nhiều lần hòa giải đoàn tụ nhưng không thành, đã sống ly thân từ năm 2005. Nay bà C yêu cầu ly hôn với ông M.
Vợ chồng có một con chung tên Bùi Ngọc Lan O, sinh ngày 02/10/1997 đã thành niên.
Tài sản chung:Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.
Bị đơn vắng mặt tại các buổi làm việc của Tòa nên Tòa án không thu được lời khai và không tiến hành hòa giải đoàn tụ được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến: Tòa án nhân dân Quận 8 thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật. Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân thủ pháp luật không vi phạm Tố tụng. Yêu cầu của bà C là có căn cứ theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét đơn khởi kiện của bà Nguyễn Lan C, Hội đồng xét xử nhận thấy đây là vụ án hôn nhân và gia đình, bị đơn cư trú tại Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Bà Nguyễn Lan C có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo yêu cầu của nguyên đơn.
Ông Bùi Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt.
[3] Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Lan C và ông Bùi Văn M sống chung từ năm 1997 và có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Bà C yêu cầu ly hôn với ông M vì bà không còn tình cảm dành cho chồng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, đã sống ly thân từ 2005 cho đến nay. Đối với ông M, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông không đến Tòa để lấy lời khai, tham dự phiên hòa giải đoàn tụ gia đình, tham gia phiên tòa xét xử để trình bày ý kiến của mình về quan hệ hôn nhân với bà C, điều đó chứng tỏ ông M không còn quan tâm đến hạnh phúc gia đình, không còn tình cảm dành cho vợ. Hội đồng xét xử nhận thấy rằng mối quan hệ hôn nhân giữa bà C và ông M không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của bà C là có cơ sở phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Con chung là Bùi Ngọc Lan O, sinh ngày 02/10/1997 đã thành niên.
[5] Tài sản chung: Đương sự tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Nợ chung: Đương sự xác định không có.
[7] Án phí: Bà C phải chịu án phí theo quy định tại khoản 8,10, điều 27 của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều147, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều 238, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014);
- Căn cứ vào Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án năm 2009.
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Lan C.
1.1 Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Lan C được ly hôn ông Bùi Văn M.
1.2. Con chung: Bùi Ngọc Lan O, sinh ngày 02/10/1997 đã thành niên
1.3. Tài sản chung: Đương sự tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
1.4. Nợ chung: Đương sự xác định không có.
2. Án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm bà C phải chịu là 200.000 (hai trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 200.000 đồng theo biên lai thu số 0009059 ngày17/10/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8. Bà C đã thi hành xong án phí. Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30Luật thi hành án dân sự.
4. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 1045/2017/HNGĐ-ST ngày 11/09/2017 về ly hôn
Số hiệu: | 1045/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về