Bản án 104/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 104/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 244/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2021/QĐXX- ST ngày 27/3/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13/4/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Hồng T, sinh năm 1995. HKTT: Ấp 3, Thôn 3, xã Đ1, huyện B, tỉnh Bình Phước. Tạm trú: Ấp 2, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Thanh P, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Ấp 1A, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày tại phiên tòa của nguyên đơn bà Phạm Thị Hồng T như sau:

Bà T và ông Huỳnh Thanh P xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Long An vào ngày 09/01/2019. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gổ, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Ông bà đã ly thân từ ngày 25/6/2020. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên bà yêu cầu ly hôn với ông P.

Về con chung: Qúa trình chung sống, ông bà có 01 con chung tên Huỳnh Phạm Tường V, sinh ngày 07/7/2019. Khi ly hôn, bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện ban đầu, bà yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con 4.000.000 đồng/tháng. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn ông Huỳnh Thanh P tham gia tố tụng để giải quyết vụ án nhưng ông P vắng mặt không lý do và không gửi văn bản trình bày ý kiến nên không thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định như sau:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Thị Hồng T nộp đơn khởi kiện ly hôn với ông Huỳnh Thanh P có địa chỉ cư trú tại xã H, huyện Đ, tỉnh Long An nên căn cứ vào Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp về ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Phạm Thị Hồng T có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nên căn cứ vào Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án trên thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được. Do đó, Tòa án chỉ tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ. Ông P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng ông P theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông P tự nguyện tiến đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Long An vào ngày 09/01/2019 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ phần trình bày của bà T về mâu thuẫn của vợ chồng không thể hàn gắn, hiện không còn sống chung, không quan tâm lo lắng cho nhau, bà T vẫn giữ yêu cầu ly hôn với ông P, bị đơn ông P đã được Tòa án thực hiện các thủ tục tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng ông P vắng mặt không có lý do. Điều đó chứng tỏ ông P không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Từ đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà T và ông P là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân của các bên không đạt được, nên căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị Hồng T.

Về con chung: Quá trình chung sống, ông bà có 01 con chung tên Huỳnh Phạm Tường V, sinh ngày 07/7/2019. Khi ly hôn, bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, cháy V là bé gái, chưa đủ 36 tháng tuổi, từ lúc sinh ra đến nay cháu sống cùng mẹ, được mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phát triển khỏe mạnh, toàn diện. Do đó, căn cứ vào điều kiện của các bên, quyền lợi về mọi mặt và lợi ích của con, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Huỳnh Phạm Tường V cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà T trình bày không có và không yêu cầu giải quyết. Ông P vắng mặt không lý do trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án và không thể hiện ý kiến về quyền nuôi con chung, mức cấp dưỡng, tài sản chung và nợ chung.

Trường hợp, sau này các đương sự có phát sinh tranh chấp liên quan đến các vấn đề này được quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[4] Về án phí: Nguyên đơn bà Phạm Thị Hồng T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Điều 18, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Hồng T về việc tranh chấp ly hôn đối với ông Huỳnh Thanh P.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Hồng T được ly hôn với ông Huỳnh Thanh P.

Về con chung: Bà Phạm Thị Hồng T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Huỳnh Phạm Tường V, sinh ngày 07/7/2019.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Huỳnh Thanh P không phải cấp dưỡng nuôi con do bà T không yêu cầu.

Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Khi cần thiết các bên có thể thay đổi việc nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Đương sự trình bày không có, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Bà Phạm Thị Hồng T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007681 ngày 11/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Bà Phạm Thị Hồng T đã nộp xong.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 104/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:104/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;